Viêm cơ tim

Viêm cơ tim là sự viêm nhiễm cấp tính hay mạn tính ở cơ tim. Bệnh thường kèm theo viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, ít khi viêm cơ tim đơn độc. Đặc điểm của viêm cơ tim: + Hay gặp ở lứa tuổi trẻ. + Nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh thì bệnh

Viêm cơ tim là bệnh gì?

Viêm cơ tim là sự viêm nhiễm cấp tính hay mạn tính ở cơ tim. Bệnh thường kèm theo viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, ít khi viêm cơ tim đơn độc.

(Ảnh minh họa)

Đặc điểm của viêm cơ tim:

  • Thường gặp ở người trẻ tuổi.
  • Nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh thì bệnh nặng hơn nhiễm một loại tác nhân gây bệnh.
  • Có khi triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc chiếm ưu thế, lấn át triệu chứng của viêm cơ tim.

Triệu chứng, biểu hiện của bệnh viêm cơ tim

Triệu chứng lâm sàng của viêm cơ tim phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm cơ tim, không có triệu chứng đặc hiệu.

Triệu chứng toàn thân

  • Sốt cao 39 - 41°C
  • Mệt mỏi, đau cơ khớp...

Triệu chứng tim mạch

Khám thấy:

  • Tiếng tim mờ, đầu tiên là mờ tiếng thứ nhất, sau mờ cả tiếng thứ 2. Đây là triệu chứng xuất hiện sớm và có giá trị trong chẩn đoán.
  • Nhịp tim nhanh, mạch yếu, huyết áp hạ, nhất là huyết áp tối đa; hồi hộp trống ngực, đau tức ngực; khó thở khi gắng sức, có khi khó thở cả khi nghỉ ngơi....
  • Đôi khi có tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim do buồng thất trái giãn gây hở van 2 lá cơ năng.
  • Các triệu chứng của suy tim xuất hiện khi viêm cơ tim lan rộng.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Nếu bạn gặp phải các triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ thắc mắc nào, hãy đi khám bác sĩ hoặc Gọi thoại - Gọi video với bác sĩ chuyên khoa Tim mạchtrên hệ thống khám từ xa Wellcare để được tư vấn và hướng dẫn điều trị bệnh.

Đặc điểm lâm sàng của một số thể bệnh viêm cơ tim thường gặp

* Viêm cơ tim do thấp

Viêm cơ tim chỉ là một triệu chứng thường gặp trong thấp tim. Thường gặp ở người trẻ tuổi (5 - 20 tuổi) sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A ở họng, răng, miệng, ngoài da. Viêm cơ tim là hậu quả của một quá trình dị ứng-miễn dịch mà tổn thương đặc hiệu là các hạt Aschoff ở cơ tim, màng trong tim và màng ngoài tim.
Chẩn đoán thấp tim dựa vào tiêu chuẩn của Jones-Bland sửa đổi (năm 1992) với những triệu chứng chính (là viêm tim, viêm khớp, ban vòng, múa vờn và hạt thấp dưới da) triệu chứng phụ (là sốt, bạch cầu tăng, máu lắng tăng, đau khớp, PR kéo dài) có biểu hiện nhiễm liên cầu khuẩn khi ASLO (+) hoặc cấy nhầy họng mọc liên cầu khuẩn nhóm A.

* Viêm cơ tim do bạch hầu

Do tác động của ngoại độc tố bạch hầu gây ra viêm cơ tim. Bệnh thường xuất hiện ở tuần thứ 2 đến tuần thứ 4 của bệnh bạch hầu, khi bệnh đang ở giai đoạn phục hồi. Viêm cơ tim xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân bị bạch hầu; bệnh nặng và có tỉ lệ tử vong cao (80 - 90%).
Triệu chứng tim - mạch là tim to, suy tim nặng, hay có ngừng tuần hoàn do blốc nhĩ thất độ III; nghe tim thấy có tiếng ngựa phi; điện tim thấy thay đổi đoạn ST và sóng T. Giải phẫu bệnh thấy cơ tim có nhiều ổ hoại tử kèm theo thâm nhiễm viêm, nhiễm mỡ ở cơ tim.

* Viêm cơ tim do bệnh Lyme

Bệnh Lyme do xoắn khuẩn Borrelia burdoferi gây nên, bệnh lây truyền do ve. Bệnh có ở châu Âu, châu á, Hoa Kỳ... ở những nơi có ve lưu hành.
Bệnh thường xảy ra ở những tháng đầu hè với những đặc điểm: ban đỏ ngoài da, sau vài tuần đến vài tháng xuất hiện các triệu chứng về thần kinh, khớp, tim... Các triệu chứng có thể tồn tại vài năm. Viêm cơ tim gặp ở khoảng 10% bệnh nhân mắc bệnh Lyme với biểu hiện hay gặp nhất là blốc nhĩ thất các loại, mà điểm tổn thương chủ yếu là ở nút nhĩ thất, có thể gây ngất.
Điện tim thấy thay đổi sóng T và ST thường xuyên, đôi khi có nhanh thất, ít khi có suy timtim to. Sinh thiết cơ tim có thể thấy xoắn khuẩn. Điều đó chứng tỏ các biểu hiện ở tim của bệnh là do tác động trực tiếp của xoắn khuẩn trên cơ tim, tuy nhiên có thể có cả cơ chế qua trung gian miễn dịch.

* Viêm cơ tim do vi-rút

Có đến khoảng 10 loại vi-rút gây viêm cơ tim. Viêm cơ tim thường xuất hiện sau nhiễm vi-rút vài tuần, cho phép gợi ý cơ chế miễn dịch gây nên tổn thương cơ tim. Các yếu tố tham gia làm nặng và dễ mắc bệnh là: tia xạ, rối loạn dinh dưỡng, steroid, gắng sức, có tổn thương cơ tim từ trước. Bệnh thường diễn biến nặng ở trẻ em và người có thai.
Lâm sàng: giai đoạn đầu là triệu chứng nhiễm vi-rút như: viêm xuất tiết đường hô hấp trên, đau mỏi cơ khớp, sốt, mệt mỏi, đau đầu; sau đó xuất hiện khó thở, rối loạn nhịp, suy tim, hạ huyết áp... Xét nghiệm máu thấy hiệu giá kháng thể với vi-rút tăng (tùy loại vi-rút). Gần đây, viêm cơ tim ở người nhiễm HIV khá hay gặp.
Giải phẫu bệnh thường thấy thâm nhiễm tế bào viêm ở sợi cơ tim, xuất huyết từng ổ, có nhiều ổ hoại tử nhỏ.

* Viêm cơ tim trong bệnh Chagas

Nguyên nhân gây bệnh là do ký sinh trùng Trypanosoma cruzi, do một loại côn trùng Triatominase truyền cho người hoặc qua đường truyền máu. Bệnh hay gặp ở Trung - Nam châu Mỹ. Bệnh thường ở người trẻ < 20 tuổi.
Bệnh thường có 3 giai đoạn: cấp tính, tiềm tàng và mạn tính. Sau giai đoạn viêm cơ tim cấp tính, khoảng 30% bệnh nhân chuyển sang mạn tính, thường sau nhiễm ký sinh trùng 20 năm. Đặc điểm của bệnh là buồng tim giãn to, xơ hoá, thành thất mỏng, phình tim, hay có cục máu đông ở thành tim, hay có suy tim, loạn nhịp, blốc nhĩ thất các loại, đột tử, tỉ lệ tử vong cao.

* Viêm cơ tim do Toxoplasma

Bệnh hay xảy ra ở người có suy giảm miễn dịch (do thuốc ức chế miễn dịch, do HIV, tự phát). Biểu hiện lâm sàng là giãn buồng tim, viêm màng ngoài tim xuất tiết, suy tim, blốc nhĩ thất, rối loạn nhịp tim. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao.

* Viêm cơ tim do các tế bào khổng lồ

Xuất hiện nhiều tế bào khổng lồ nhiều nhân ở cơ tim. Nguyên nhân chưa rõ, khả năng do quá trình miễn dịch hay tự miễn. Bệnh nhân bị suy tim nặng, loạn nhịp, các buồng tim giãn to, có cục máu đông ở thành tim, đau ngực. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường phối hợp ở người có u tuyến ức, lupus ban đỏ, cường giáp. Hay gặp bệnh này ở người trẻ tuổi và trung niên.

* Viêm cơ tim do tia xạ

Thường xảy ra ở người được điều trị bằng tia xạ, tai nạn với chất phóng xạ... Cơ tim bị tổn thương cấp tính hoặc mạn tính, viêm màng ngoài tim có tràn dịch gây ép tim, co thắt; xơ hoá động mạch vành, nhồi máu cơ tim, xơ cơ tim, rối loạn dẫn truyền.

* Viêm cơ tim do thuốc

Thường sau dùng thuốc 1 - 2 tuần, bệnh nhân có biểu hiện đau ngực, khó thở, suy tim... Viêm cơ tim hay gặp khi dùng thuốc điều trị ung thư (đặc biệt là doxorubixin), emetin, chloroquin, phenothiazine... Điện tim thường có biến đổi sóng T và ST rõ rệt.

* Viêm cơ tim thai sản

Bệnh xảy ra không rõ nguyên nhân, thường ở 3 tháng cuối khi có thai hoặc 3 tháng đầu sau đẻ. Tim giãn to, suy tim, loạn nhịp, biến đổi điện tâm đồ.

Nguyên nhân gây viêm cơ tim

  • Do vi khuẩn: Liên cầu (streptococcus), tụ cầu (staphylococcus), phế cầu (pneumococcus), màng não cầu (meningococcus), lậu cầu (gonococcus), thương hàn (salmonella), lao (tuberculosis), brucellisis (sốt gợn sóng, sốt Malta), hemophilus, tularemia.
  • Do xoắn khuẩn: Leptospira, xoắn khuẩn gây bệnh Lyme, giang mai (syphilis), xoắn khuẩn gây sốt hồi qui (relapsing fever).
  • Do nấm: Aspergillosis, actinomycosis, blastomycosis, candida.
  • Do vi-rút: Adenovirus, arbovirus, coxsackievirus, cytomegalovirus, echovirus, virus gây viêm não - cơ tim, virus viêm gan, HIV, cúm, quai bị, viêm phổi không điển hình, bại liệt,dại, rubella, sốt vàng.
  • Do rickettsia: Sốt Q (do R. burnettii), sốt Rocky (do R. rickettsii), sốt mò (do R. tsutsugamushi).
  • Do ký sinh trùng: Bệnh Chagas (do Trypanosoma cruzi), Toxoplasma gondii, giun xoắn, sán ấu trùng, sốt rét, trùng roi.
  • Do thuốc và các hoá chất: Bao gồm kim loại nặng, phospho vô cơ, khí CO, thủy ngân, sulfamid, thuốc chống ung thư, cocain, emetin...
  • Do tia xạ: Khi bị chiếu liều quá 400 Rad.
  • Do các nguyên nhân khác: Sau sinh, do các tế bào khổng lồ, do rượu, do bệnh tổ chức liên kết.

Chẩn đoán bệnh viêm cơ tim

Chẩn đoán xác định bệnh

  • Tiếng tim mờ.
  • Tiếng ngựa phi.
  • Huyết áp hạ.
  • Theo dõi điện tim với các biểu hiện rối loạn dẫn truyền nhĩ - thất, rối loạn dẫn truyền trong thất, rối loạn nhịp tim, điện thế thấp, T dẹt hoặc âm tính, ST chênh lên hoặc chênh xuống.
  • X-quang: tim to; nhưng sau điều trị diện tim nhỏ lại.
  • Siêu âm tim thấy các buồng tim giãn, giảm vận động thành lan toả, có thể có cục máu đông ở thành tim.
  • Xét nghiệm tìm hiệu giá kháng thể với vi khuẩn, virus thấy tăng.
  • Sinh thiết màng trong tim.

Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh tim có các triệu chứng loạn nhịp, suy tim, giãn các buồng tim như:

  • Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn.
  • Viêm màng ngoài tim.
  • Các bệnh van tim.
  • Bệnh cơ tim thể giãn.
  • Thiếu máu cơ tim.
  • Bệnh tim - phổi mạn tính hoặc cấp tính.
  • Nhiễm độc giáp trạng.

Để chẩn đoán phân biệt cần căn cứ vào kết quả điện tim, X-quang, siêu âm tim và xét nghiệm máu.

Điều trị viêm cơ tim

Điều trị theo nguyên nhân gây viêm cơ tim

  • Viêm cơ tim do thấp: Penicillin 1 - 2 triệu đơn vị x 1 - 2 ống, tiêm bắp thịt trong 7 - 10 ngày; prednisolon 1 - 2 mg/kg/ngày trong 10 - 15 ngày rồi giảm dần liều, duy trì 5 - 10mg/ngày trong 6 - 8 tuần. Aspirin pH8 0,5 g x 2 - 4 g/ngày trong 6 - 8 tuần, uống lúc no. Sau đó phải phòng thấp tim tái phát bằng bezathine penicillin 1,2 triệu đơn vị, tiêm bắp thịt, cứ 28 ngày tiêm một lần. Nếu bị dị ứng penicillin thì dùng erythromycin 1,5 - 2 g/24 giờ.
  • Viêm cơ tim do bạch hầu: Phải dùng thuốc chống độc tố bạch hầu càng sớm càng tốt; dùng kháng sinh và điều trị suy tim. Nếu có blốc nhĩ thất cấp III thì đặt máy tạo nhịp tạm thời. Không dùng corticoid.
  • Viêm cơ tim do bệnh Lyme: Kháng sinh liều cao như penixilin 20 triệu đơn vị/ngày hoặc tetracyclin 1g/ngày chia 4 lần. Tạo nhịp tim tạm thời khi có blốc nhĩ-thất cấp II, III.
  • Viêm cơ tim trong bệnh Chagas: Điều trị còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là phòng biến chứng do suy tim, blốc nhĩ-thất, loạn nhịp... Amiodaron có tác dụng tốt trong điều trị các loạn nhịp thất ở bệnh Chagas. Dùng thuốc chống đông để phòng tắc mạch. Có biện pháp tránh truyền bệnh qua côn trùng.
  • Viêm cơ tim do Toxoplasma: Điều trị phải phối hợp pyrimethamine và sulfonamide. Corticoid có tác dụng tốt ở những người có loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền.
  • Viêm cơ tim do các tế bào khổng lồ: Điều trị còn khó khăn, cần nghiên cứu ghép tim. Corticoid và thuốc ức chế miễn dịch (nhất là cyclosporine) có hiệu quả giảm viêm cơ tim.
  • Viêm cơ tim do thuốc: Dừng các thuốc đang điều trị, dùng thuốc chống độc đặc hiệu (nếu có).
  • Viêm cơ tim thai sản: Điều trị như bệnh cơ tim thể giãn.

Điều trị triệu chứng

  • Nghỉ ngơi, ăn giảm muối, nhất là khi đã có suy tim. Khi viêm cơ tim do bạch hầu, thấp tim thì phải bất động tuyệt đối để tránh tai biến trong thời kỳ bệnh tiến triển.
  • Thở ôxy ngắt quãng.
  • Điều trị các rối loạn nhịp tim.
  • Điều trị suy tim bằng: Thuốc trợ tim, lợi tiểu, bồi phụ kali…

Phòng ngừa bệnh viêm cơ tim

Không có phương pháp phòng chống viêm cơ tim cụ thể.
Tuy nhiên, thực hiện các bước sau đây để ngăn ngừa nhiễm trùng có thể tránh được căn bệnh này:

  • Tránh những người có một hoặc bệnh giống như cúm virus cho đến khi họ đã hồi phục. Nếu đang bị bệnh với các triệu chứng của virus, cố gắng tránh tiếp xúc người khác.
  • Thực hiện theo vệ sinh tốt. Thường xuyên rửa tay là cách tốt để giúp ngăn ngừa lây lan bệnh tật.
  • Tránh những hành vi nguy hiểm. Để giảm thiểu khả năng hiệp đồng liên quan đến cơ tim bị nhiễm HIV, thực hành tình dục an toàn và không sử dụng ma túy.
  • Giảm thiểu tiếp xúc với bọ ve. Nếu dành nhiều thời gian trong các khu vực bị nhiễm khuẩn đánh dấu, mặc áo sơ mi dài tay và quần dài để che càng nhiều làn da càng tốt. Áp dụng đánh dấu hoặc côn trùng có chứa chất đuổi DEET.
  • Tiêm phòng. Luôn cập nhật về lịch tiêm phòng được đề nghị, bao gồm cả những người bảo vệ chống lại bệnh sởi và cúm, bệnh có thể gây viêm cơ tim.

Theo Sức khỏe & Đời sống 

- 17-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 20-03-2019

    Nhiễm sán dây, hay nhiễm sán dải, xảy ra khi sán dây đi vào trong cơ thể và sống trong ruột. Sán dây thuộc nhóm ký sinh trùng thân dẹt sống trong nhiều loại động vật khác nhau như lợn, gia súc, cừu và cá. 

  • 28-05-2018
    Bệnh Crohn là bệnh viêm tại đường ruột. Nó gây ra viêm niêm mạc đường tiêu hóa, có thể dẫn đến đau bụng, tiêu chảy và thậm chí suy dinh dưỡng trầm trọng. Bệnh Crohn là nguyên nhân gây ra loét hình thành trong đường tiêu hóa ở bất cứ nơi nào trong cơ
  • 28-05-2018
    Rận mu có tên khoa học Pthirus pubis, là một loại côn trùng sống ký sinh, phổ biến ở vùng lông mu của con người, thậm chí chúng có thể sống trên các khu vực có lông khác, bao gồm cả lông mi, gây ra bệnh rận mu. Bệnh rận mu tuy do loài rận ký
  • 28-05-2018
    Thông thường, kháng sinh được dùng để điều trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn. Nhưng nhiều trường hợp chính kháng sinh lại là nguyên nhân gây tiêu chảy kéo dài… Tiêu chảy do dùng kháng sinh (KS) hay tiêu chảy có liên quan đến kháng sinh là tình trạng bệnh
  • 28-05-2018
    Hẹp eo động mạch chủ là tình trạng động mạch chủ bị hẹp bất thường. Chỗ hẹp thường nằm ở vị trí các mạch máu nhánh đến đầu và hai cánh tay. Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất nằm bên trái tim. Từ động mạch chủ, các động mạch nhánh nhỏ hơn dẫn máu và
  • 17-10-2018

    Viêm quanh móng là một bệnh nhiễm trùng phổ biến dưới vùng da xung quanh móng tay. Bệnh có thể cấp tính (xuất hiện đột ngột) hoặc mãn tính (kéo dài một thời gian dài). Các loại mụn nhọt, mụn mủ có thể hình thành nếu bệnh không được điều trị hiệu quả.