Rubella

Bệnh rubella là bệnh truyền nhiễm do virut gây ra. Khi người phụ nữ bị nhiễm vi rút rubella trong giai đoạn đầu trong 3 tháng đầu của quá trình mang thai, có tới 90% số trường hợp người mẹ có thể truyền vi rút sang thai nhi. Hậu quả thai nhi bị chết

Tìm hiểu chung

Bệnh rubella là bệnh truyền nhiễm do virut gây ra. Khi người phụ nữ bị nhiễm vi rút rubella trong giai đoạn đầu trong 3 tháng đầu của quá trình mang thai, có tới 90% số trường hợp người mẹ có thể truyền vi rút sang thai nhi. Hậu quả thai nhi bị chết hoặc có thể gây hội chứng rubella bẩm sinh. Nếu như ở trẻ nhỏ nhiễm rubella chỉ biểu hiện nhẹ, thì ở trẻ sơ sinh mắc hội chứng rubella bẩm sinh sẽ phải gánh chịu những dị tật nặng nề. Ngoài điếc là dị tật thường gặp, hội chứng rubella bẩm sinh còn có dị tật ở mắt, tim và não. Ước tính hàng năm trên thế giới có 700.000 trẻ em bị chết vì hội chứng rubella bẩm sinh.

Ảnh minh họa

Trước khi vaccin phòng rubella ra đời vào năm 1969, cứ theo chu kỳ 6-9 năm, thế giới lại chứng kiến một nạn dịch rubella. Thời kỳ đó, trẻ từ 5 đến 9 tuổi bị ảnh hưởng nặng nề nhất và có rất nhiều ca bệnh rubella bẩm sinh.
Ngày nay, nhờ các chương trình tiêm chủng cho trẻ nhỏ và thiếu niên, số bệnh nhân rubella giảm hẳn. Phần lớn sự lây nhiễm rubella hiện nay lại xuất hiện ở những thanh niên chưa được tiêm phòng.
Trên thực tế, ước tính hiện có khoảng 10% số thanh niên mắc bệnh rubella và đe dọa tới sức khỏe của đứa con trong tương lai.
Thời gian ủ bệnh Giai đoạn ủ bệnh rubella là từ 14 đến 23 ngày, trung bình là 16-18 ngày.
Thời gian phát bệnh Tình trạng phát ban rubella thường kéo dài 3 ngày. Tuy nhiên, các hạch bạch huyết có thể tiếp tục sưng trong vòng 1 tuần hoặc lâu hơn, và hiện tượng đau khớp có thể kéo dài hơn nửa tháng. Trẻ bị rubella sẽ bình phục trong 1 tuần, nhưng người lớn thì có thể lâu hơn.

Triệu chứng, biểu hiện

Triệu chứng, biểu hiện của bệnh Rubella

Các hạch bạch huyết ở gáy và sau tai sưng và đau khi chạm vào. Sang đến ngày thứ 2 hoặc 3, hiện tượng phát ban bắt đầu xuất hiện trên mặt và dọc thân. Khi lan xuống phần dưới cơ thể, nó thường biến mất trên mặt. Các nốt mẩn thường là dấu hiệu đầu tiên mà cha mẹ có thể nhận biết.
Phát ban rubella trông giống như nhiều loại phát ban do vi-rút khác. Nốt mẩn có màu hồng hoặc đỏ, xuất hiện thành từng mảng, có thể kèm theo ngứa trong vòng 3 ngày. Khi hết phát ban, vùng da bị ảnh hưởng sẽ bong ra.

Những triệu chứng khác của rubella

Những triệu chứng khác của rubella (thường phổ biến ở thanh thiếu niên và người lớn) có thể là:

  • Đau đầu
  • Ăn mất ngon - Viêm màng kết nhẹ
  • Sổ mũi và nghẹt mũi
  • Hạch bạch huyết sưng ở nhiều phần khác nhau trên cơ thể
  • Đau và sưng khớp (đặc biệt ở thiếu nữ). Tuy nhiên, nhiều người bị rubella lại không có hoặc có ít triệu chứng bệnh.

Khi rubella xảy ra ở phụ nữ mang thai, nó có thể gây ra hội chứng rubella bẩm sinh cực kỳ nguy hiểm đối với bào thai. Trẻ bị nhiễm vi-rút rubella trước khi chào đời dễ bị chậm phát triển cả về thể lực và trí tuệ, bị dị tật ở tim và mắt, bị điếc và gặp nhiều sự cố ở gan, lá lách, tuỷ xương.

Các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng Rubella bẩm sinh

Người mẹ mang thai không có kháng thể với Rubella mà bị bệnh sẽ có nguy cơ thai nhi bị hội chứng Rubella bẩm sinh rất cao. Phụ nữ có thai càng nhỏ tuổi mà mắc Rubella thì nguy cơ thai bị bất thường nặng càng cao hơn. Gần 85% thai nhi bị nhiễm trong 3 tháng đầu khi sinh ra sẽ bị dị tật.
Dấu hiệu xác nhận thần kinh trung ương bị ảnh hưởng là điếc, chậm phát triển trong tử cung, đục thủy tinh thể, bệnh võng mạc, và tim bẩm sinh. Một số nhiễm trùng là hậu quả của hấp thu tự phát.
Các biểu hiện ít gặp là chứng tạo hồng cầu da, viêm não - màng não, tăng nhãn áp, chứng mắt bé, viêm cơ tim, viêm phổi, viêm gan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu và những khiếm khuyết dây thần kinh sọ. Biến chứng muộn thường gặp ở trẻ em bị Rubella bẩm sinh là chậm phát triển trí tuệ, chậm phát triển vận động và có rối loạn hành vi. Một số bị bệnh nội tiết muộn như đái tháo đường phụ thuộc insulin.

Nguyên nhân

Bệnh nhân rubella có nguy cơ truyền bệnh cao nhất 1 tuần trước khi phát ban và 1 tuần sau đó. Người bị lây nhiễm nhưng không có triệu chứng cũng dễ lây lan.

Nguyên nhân bệnh Rubella

Ảnh minh họa

Trẻ bị hội chứng rubella bẩm sinh có thể mang virus trong nước tiểu, dịch mũi và cổ họng trong vòng 1 năm hoặc lâu hơn, và truyền bệnh cho người chưa được tiêm phòng.

Chẩn đoán

Tất cả các trường hợp nghi ngờ có sự thiếu hụt miễn dịch phải nuôi cấy và làm phản ứng huyết thanh để chẩn đoán. Nếu phản ứng huyết thanh chẩn đoán không thấy rõ IgG đặc hiệu với Rubella, thì nên làm lần 2 sau 4 - 6 tuần khi lui bệnh.
Sự đảo ngược huyết thanh cho thấy có nhiễm trùng cấp. Nếu có nhiễm trùng cấp được xác định ở phụ nữ có thai trên 20 tuần mà chưa có kháng thể nên thận trọng. Trong hoàn cảnh này, với sự cẩn thận cho bệnh nhân nên chỉ định nuôi cấy tìm virus. Nhiễm trùng sau khi có thai 20 tuần thì nguy cơ dị dạng thai sẽ giảm nhiều.

Trẻ em

+ Dấu hiệu tiền triệu:

  • Hiếm có dấu hiệu tiền triệu.
  • Ho, chảy nước mũi, hạch ngoại biên to, ỉa chảy.

+ Ban:

  • Xuất hiện đầu tiên là: ban tự nhiên.
  • Ban dạng dát sần, đầu tiên ở mặt sau đó lan ra toàn thân trong 24 giờ. Ban tồn tại 2 đến 3 ngày.

+ Giai đoạn nội ban:

  • Có sốt nhẹ hoặc không
  • + Dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng:
  • Hạch to thường gặp ở cạnh tai hay dưới chẩm.
  • Hạ bạch cầu nhẹ, thoáng qua.Gặp giảm tiểu cầu 30%số bệnh nhân

+ Biến chứng hay gặp:

  • Viêm não.
  • Hạ tiểu cầu.
Chẩn đoán bệnh Rubella

Ảnh minh họa

Người lớn

+ Dấu hiệu tiền triệu:

  • Thường gặp dấu hiệu tiền triệu
  • Đau mắt, đau họng, đau đầu, sốt, ho, hạch to, đau cơ và nôn.

+ Ban:

  • Ban thường xảy ra tự nhiên sau 1 đến 5 ngày có dấu hiệu tiền triệu xuất hiện.
  • Ban tương tự như ở trẻ em.

+ Giai đoạn nội ban:

  • Viêm khớp và đau khớp thường gặp.

+ Dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng:

  • Hạch to thường gặp ở cạnh tai hay dưới chẩm.
  • Đau đầu, đau mắt dai dẳng, ngứa có thể kéo dài khoảng 2 tuần.
  • Bạch cầu không tăng, có tương bào xuất hiện.

+ Biến chứng hay gặp:

  • Viêm cơ tim.
  • Ban đa hình thái.
  • Hội chứng Rubella bẩm sinh.

* Chẩn đoán hội chứng Rubella bẩm sinh

  • Bệnh lý thai nhi đa phủ tạng.
  • Có nhiễm trùng Rubella khi có thai trước 20 tuần tuổi thì nguy cơ dị dạng thai lớn.
  • Các thiếu hụt bao gồm đục thủy tinh thể, điếc, não nhỏ, tim bẩm sinh, gan lách to.
  • Các biến chứng muộn bao gồm: chậm phát triển trí tuệ, rối loạn hành vi và vận động, bệnh nội tiết.
  • Trẻ sẽ đào thải vi-rút cho đến 1 tuổi.

 

Điều trị

Điều trị bệnh Rubella

Các triệu chứng bệnh khá mờ nhạt nên phải hết sức chú ý chẩn đoán phân biệt với nhiều bệnh khác có triệu chứng tương tự.
Chẩn đoán xác định khi cần thiết được thực hiện bằng cách phân ly vi- rút từ bệnh phẩm phết họng hoặc xét nghiệm tìm kháng thể chống virus trong máu.
Bệnh Rubella là một bệnh lành tính, không có biến chứng nguy hiểm nên có thể để bệnh nhân tại nhà để chăm sóc. Việc điều trị bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng:

  • Cho người bệnh ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây.
  • Người bệnh cần được vệ sinh mũi họng (nhỏ mũi và súc họng) hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý
  • Nếu nhức đầu nhiều hoặc đau khớp có thể sử dụng thêm thuốc giảm đau.
  • Đối với trẻ nhỏ cần giặt khăn bằng nước ấm lau mình mẩy hàng ngày cho bé.

Một vài bài thuốc chống bệnh Rubella

Một vài bài thuốc chống bệnh Rubella
Rubella là một bệnh truyền nhiễm có thể tạo thành dịch do virus gây ra với các triệu chứng sốt, phát ban và nổi hạch ở sau tai, chẩm và sau cổ.
Bệnh lây từ ngời sang người bằng đường tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân hoặc có thể lây truyền qua các hạt nước bọt của bệnh nhân được khuếch tán trong không khí, do đó bệnh có thể lây lan rất nhanh trong cộng đồng.
Bệnh Rubella ở trẻ em thường nhẹ, ở người lớn nặng hơn, có thể gây đau khớp, viêm khớp và biến chứng viêm não. Đặc biệt với phụ nữ có thai có thể gây nhiễm trùng bào thai, dẫn đến sự phát triển không bình thường của thai nhi.
Liên kiều điều trị rubella
Trong Y học cổ truyền, bệnh Rubella thuộc phạm vi các chứng phong chẩn, phong sa với các chứng trạng được mô tả tương tự trong các y thư cổ. Về mặt trị liệu, căn bệnh này được ngời xa chữa trị bằng nhiều biện pháp, trong đó việc dùng thuốc uống trong là không thể thiếu. Trong bài viết này, chúng tôi xin được giới thiệu một số bài thuốc cụ thể để bạn đọc có thể tham khảo nếu vận dụng cần đến cơ sở y học cổ truyền để bắt mạch kê đơn.
Bài 1: Kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, kinh giới 6g, bạc hà 6g, ngu bàng tử 6g, cát cánh 6g, đậu xị 4g, cam thảo 4g, lô căn 15g, sắc uống (liều lượng này dùng cho trẻ nhỏ, tuỳ theo lứa tuổi có thể tăng thêm cho hợp lý).
Nếu sốt cao gia thạch cao 20g, tri mẫu 9g; ban nổi có sắc đỏ gia đan bì 10g, xích thược 10g; hạch nổi sưng to gia hạ khô thảo 10g, côn bố 10g; chảy máu cam gia bạch mao căn 10g, hoàng cầm 10g; ngực đầy tức khó chịu gia chi tử sao đen 10g. Một công trình nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc khảo sát trên 400 ca cho thấy: sau khi dùng 1 thang, đa số bệnh nhân triệu chứng đã đợc cải thiện rõ rệt, sau 3 - 5 thang bệnh khỏi về cơ bản.
Bài 2: Kim ngân hoa 8g, liên kiều 8g, kinh giới tuệ 5g, ngu bàng tử 5g, cát cánh 5g, bạc hà 4g, trúc diệp 4g, cát căn 6g, thăng ma 6g, cam thảo 8g, sắc uống.
Nếu sốt cao, môi khô miệng khát gia sinh thạch cao 15g, sài hồ 6g; hầu họng sưng đỏ đau gia bản lam căn 10g, thuyền thoái 3, huyền sâm 6g, xạ can 6g; ngứa nhiều gia câu đằng 6g, địa phu tử 6g; ban nổi sắc nhạt gia phòng phong 6g; mắt đỏ gia hoàng cầm 6g, cúc hoa 10g; ho ít đờm gia tiền hồ 6g, tang diệp 6g, hạnh nhân 6g; hạch sưng to gia hạ khô thảo 10g, bối mẫu 6g. Một công trình nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc khảo sát trên 401 ca có tuổi đời từ 7 - 10 tuổi, trừ 1 ca có biến chứng viêm não, còn lại đều khỏi bệnh.
Bài 3: Kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, ngu bàng tử 10g, phòng phong 10g, trúc diệp 6g, bạc hà 6g, cát cánh 6g, cam thảo 6g, sắc uống. Nếu ho nhiều gia hạnh nhân; sốt cao gia cương tàm, đan bì; ngứa nhiều gia thuyền thoái; đại tiện táo gia qua lâu nhân; môi khô miệng khát gia lô căn, sa sâm; hầu họng sưng đau gia huyền sâm. Một công trình nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc khảo sát trên 196 ca cho thấy: sau dùng thuốc 3 thang có 101 ca khỏi (51,5%), 93 ca đỡ nhiều (47,4%), 2 ca không hiệu quả (1,1%).
Bài 4 : Kim ngân hoa 15g, huyền sâm 15g, thuyền thoái 6g, bạc hà 9g, sinh thạch cao 24 - 45g (dưới 2 tuổi: 24g, 2 - 5 tuổi: 30g, trên 5 tuổi: 45g), tử thảo 9 - 15g (ban sắc đỏ nhạt 9g, ban sắc đỏ sẫm 15g), sắc uống mỗi ngày 1 thang. Bệnh viện Hồ Bắc (Trung Quốc) đã khảo sát trên 1.200 ca, tất cả đều khỏi bệnh, nhanh nhất là 1 - 2 thang, nhiều nhất là 3 - 4 thang.

Phòng ngừa bệnh Rubella

Có thể phòng tránh rubella bằng vắc-xin. Các chương trình tiêm chủng mở rộng phòng rubella đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh lây lan, giúp ngăn ngừa những dị tật bẩm sinh do hội chứng rubella bẩm sinh gây nên.
Vaccin rubella thường nằm trong chương trình tiêm chủng MMR (phòng bệnh sởi, quai bị và rubella). Trẻ từ 12 đến 15 tháng tuổi được tiêm mũi MMR thứ nhất. Mũi thứ hai được áp dụng từ 4 đến 6 tuổi, và không quá 11-12 tuổi.

Phòng ngừa bệnh Rubella

Ảnh minh họa

Vắc-xin rubella không dành cho phụ nữ có thai hoặc người có thể thụ thai trong vòng 1 tháng sau khi tiêm. Hãy thử máu để biết chắc là cơ thể đã miễn dịch đối với Vi-rút rubella trước khi mang thai. Nếu không, hãy tiêm phòng trước khi mang bầu ít nhất 1 tháng. Những thai phụ chưa được chủng ngừa cần cách ly với bệnh nhân và tiêm phòng sau khi sinh để chuẩn bị cho lần mang thai sau.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 26-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 17-10-2018

    Nấm miệng là một tình trạng mà trong đó các loại nấm Candida albicans tích tụ trên niêm mạc miệng. ThS. Vũ Thị Tuyết Mai - Bộ Y tế

  • 28-05-2018
    Viêm cổ tử cung là bệnh phụ khoa phổ biến, rất nhiều chị em trong độ tuổi 20-50 mắc phải. Cổ tử cung là đoạn ống thông âm đạo với tử cung. Ở tình trạng bình thường, khả năng những vùng này viêm nhiễm thấp. Nhưng nếu bị những tổn thương cơ giới như các
  • 28-05-2018
    Ở vùng cổ tay có 8 xương nhỏ, gọi là xương cổ tay. Một dây chằng ngang cổ tay (còn gọi là mạc giữ gân gấp) nằm trên phía trước cổ tay. Ống cổ tay là khoảng không gian giữa dây chằng này và các xương cổ tay. Các gân gấp ngón của cơ vùng cẳng tay đi qua
  • 28-05-2018
    Liệt nửa người là giảm hoặc mất vận động hữu ý một tay và một chân cùng bên do tổn thương tháp kèm hay không kèm liệt một hay nhiều dây thần kinh sọ não cùng hay khác bên với bên liệt tay chân. Bệnh liệt nửa người có thể sẽ xuất hiện sau khi gặp các
  • 28-05-2018
    Tuyến cận giáp có hình bầu dục và kích thước bằng hạt lúa được nằm ở cổ. Các tuyến cận giáp sản xuất hoóc-môn giúp duy trì sự cân bằng thích hợp của canxi trong máu và trong các mô. Cường cận giáp là có quá nhiều hoóc-môn trong máu do hoạt động quá mức
  • 28-05-2018
    Chấn thương đầu do ngược đãi có thể gây ra bởi trẻ bị đánh trực tiếp vào đầu, bị đánh rơi, bị ném hoặc bị rung lắc. Chấn thương đầu là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở những trẻ bị ngược đãi ở Hoa Kỳ.