Tim to

Ở lồng ngực đường kính của tim thường phải nhỏ hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Nếu lớn hơn thì tim được coi là tim to. Kích thước này có thể xác định bằng máy siêu âm hay quang tuyến. Bác sĩ cũng có thể cho làm tâm điện đồ để biết

Tìm hiểu Tim to

Ở lồng ngực đường kính của tim thường phải nhỏ hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Nếu lớn hơn thì tim được coi là tim to. Kích thước này có thể xác định bằng máy siêu âm hay quang tuyến. Bác sĩ cũng có thể cho làm tâm điện đồ để biết thêm chi tiết. Tim là một bắp thịt đặc biệt gồm có 4 ngăn gọi là tâm thất để chứa máu vào và ra. Thành tâm thất chính là bắp thịt. Vì một số lý do, bắp thịt này càng ngày càng dầy và lớn to ra. Kết quả tim to ra và các tâm thất nhỏ lại làm trở ngại hoạt động của tim.

Hiện giờ có khoảng từ 600.000 tới 1,5 triệu người Mỹ bị bệnh tim to. Bệnh nhân khoảng 30 tuổi có nguy cơ cao bị tim ngưng đập bất chợt. Thỉnh thoảng chúng ta nghe thấy một lực sĩ hay một vận động viên đang chơi đột nhiên bị tử vong vì bệnh tim to. Những triệu chứng thường thấy là đau ngực, nặng ngực, khó thở, mệt mỏi, bị ngất đi, tim đập thất nhịp như rung tâm nhĩ, tâm thất đập nhanh, tử vong bất chợt như vừa đề cập ở trên.

Dấu hiệu tim to

Dấu hiệu tim to

- Ở một số người, tim to không có dấu hiệu hay triệu chứng. Những người khác có thể có các triệu chứng tim to:

+ Khó thở.

+ Chóng mặt.

+ Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim).

+ Sưng (phù).

+ Ho.

Bệnh tim dễ điều trị hơn khi nó được phát hiện sớm, nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào của bạn về sức khỏe tim. Nếu không bị to tim, nhưng có quan tâm về các nguyên nhân, hãy nói chuyện với bác sĩ về các bước để giảm thiểu nguy cơ.

Nếu nghĩ rằng có thể có vấn đề với tim, dựa trên những dấu hiệu mới hoặc triệu chứng đã có, cần đến gặp bác sĩ.

Gọi cấp cứu nếu có bất kỳ những dấu hiệu và triệu chứng, có thể là đang có một cơn đau tim:

+ Đau ngực.

+ Khó thở.

+ Bất tỉnh.

Nguyên nhân gây tim to

Nguyên nhân gây tim to

Đôi khi, tim to không có lý do rõ ràng (nguyên phát), nhưng nó cũng có thể do một tình trạng nào đó khiến tim phải bơm mạnh hơn so với bình thường. Các bệnh này có thể bao gồm:

Cao huyết áp: Huyết áp cao có thể làm cho tim phải bơm mạnh hơn để cung cấp máu cho phần còn lại của cơ thể, làm giãn cơ tim.

Bệnh van tim: Van trong tim giữ cho máu chảy đúng hướng. Nếu các van bị hỏng bởi các nguyên nhân như sốt thấp khớp, di tật tim, nhiễm trùng (viêm nội tâm mạc), rối loạn mô liên kết, một số loại thuốc hoặc điều trị tia xạ đối với bệnh ung thư, tim có thể to.

Bệnh cơ tim: Bệnh cơ tim là dày và cứng của cơ tim. Trong giai đoạn đầu của bệnh cơ tim, có thể không có triệu chứng. Khi tình trạng xấu đi, tim có thể giãn to để cố gắng bơm máu nhiều hơn đến cơ thể.

Dị tật tim bẩm sinh: Nhiều loại dị tật tim bẩm sinh có thể dẫn đến tim to, có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu qua tim, buộc nó phải bơm mạnh hơn.

Ảnh minh họa

Loạn nhịp tim: Nếu bị loạn nhịp tim, tim cố gắng có thể bơm máu hiệu quả để nhịp tim được bình thường. Việc này khiến tim bị to.

Tăng áp lực động mạch phổi: Nếu có tăng áp động mạch phổi, tim có thể cần phải bơm mạnh hơn để chuyển máu từ phổi. Kết quả là phía bên phải của tim có thể giãn to.

Thiếu máu: Thiếu máu là một tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh mang oxy đến các mô. Nếu không điều trị, thiếu máu mạn tính có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Tim phải bơm máu nhiều hơn để bù đắp cho sự thiếu oxy trong máu khi đang bị thiếu máu. Hiếm khi, nhưng tim có thể to nếu bị thiếu máu trong thời gian dài và không tìm cách điều trị.

Rối loạn tuyến giáp: Thiểu năng tuyến giáp và cường giáp đều có thể dẫn đến bệnh tim, kể cả tim to.

-Thừa sắt trong cơ thể: Thừa sắt là một rối loạn trong đó cơ thể sử dụng sắt không đúng cách trong các cơ quan khác nhau, bao gồm cả cơ tim. Điều này có thể làm cho tâm thất trái to do sự suy yếu của cơ tim.

Thoái hóa dạng tinh bột: Thoái hóa dạng tinh bột là một tình trạng mà trong đó protein bất thường trong máu và có thể di chuyển vào tim, ảnh hưởng tới chức năng tim. Nếu tinh bột tích tụ trong tim, nó có thể gây ra to tim.

Yếu tố làm tăng nguy cơ tim to

Yếu tố làm tăng nguy cơ tim to

- Cao huyết áp: Huyết áp cao hơn 140/90mmHg làm tăng nguy cơ tim to.

Tiền sử gia đình bị tim to hoặc bệnh cơ tim: Nếu một thành viên trong gia đình, chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em, đã bị tim to, thì bạn có thể dễ bị tim to.

Nghẽn động mạch trong tim (bệnh mạch vành): Nếu có bệnh mạch vành, những mảng chất béo trong động mạch của tim làm cho máu không thể dễ dàng chảy qua các mạch của tim. Tim đã phải bơm mạnh hơn để có đủ máu cho phần còn lại của cơ thể, gây ra to tim.

Bệnh tim bẩm sinh: Nếu sinh ra với một bệnh ảnh hưởng đến cấu trúc của tim, có thể có nguy cơ bị to tim, đặc biệt là nếu bệnh đó không được điều trị.

Van tim. Tim có 4 van - các động mạch chủ, van hai lá, van động mạch phổi và van ba lá - mở và đóng khi máu chảy trực tiếp qua tim. Các van có thể bị hư hại bởi một loạt các nguyên nhân hẹp, bị rò rỉ (hở) hoặc đóng không đúng cách (sa). Bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể làm cho tim to.

Van tim: Tim có 4 van - các động mạch chủ, van hai lá, van động mạch phổi và van ba lá - mở và đóng khi máu chảy trực tiếp qua tim. Các van có thể bị hư hại bởi một loạt các nguyên nhân hẹp, bị rò rỉ (hở) hoặc đóng không đúng cách (sa). Bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể làm cho tim to.

Các phương pháp chẩn đoán tim to

Các phương pháp chẩn đoán tim to

Nếu có các triệu chứng của bệnh tim mạch, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm để xác định xem tim có to không và tìm ra nguyên nhân cơ bản của tình trạng này. Ngoài ra để kiểm tra thể chất, các xét nghiệm có thể bao gồm:

Chụp Xquang: Hình ảnh Xquang giúp bác sĩ thấy tình trạng của phổi và tim. Nếu tim to có thể được phát hiện bằng Xquang, những các xét nghiệm khác là cần thiết để tìm ra nguyên nhân cụ thể. Bác sĩ cũng có thể sử dụng Xquang để chẩn đoán các nguyên nhân khác ngoài các dấu hiệu và triệu chứng.

Điện tim: Xét nghiệm này ghi lại hoạt động điện của tim thông qua các điện cực gắn liền với da. Xung được ghi nhận là sóng và hiển thị trên màn hình hoặc in trên giấy. Xét nghiệm này giúp bác sĩ chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và tổn thương tim sau cơn đau tim, cũng như cung cấp các manh mối của bệnh tim.

Ảnh minh họa

Siêu âm tim: Một xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán và theo dõi tim to là siêu âm tim. Siêu âm tim sử dụng sóng âm thanh để tạo ra một hình ảnh video của tim. Trong xét nghiệm này, tất cả các buồng tim có thể được đánh giá để xác định nếu có tim to và để xác định nguyên nhân. Xét nghiệm này xác định cách tim bơm hiệu quả, đánh giá các van tim, có thể tìm kiếm bằng chứng của cơn đau tim trước đó và có thể xác định xem có mắc bệnh tim bẩm sinh không.

Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) tim: Mặc dù các xét nghiệm thường được sử dụng để kiểm tra suy tim hơn là sử dụng để chẩn đoán bệnh tim.

Xét nghiệm máu: Bác sĩ có thể yêu cầu làm xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ các chất có trong máu, có thể báo hiệu rằng tim to. Xét nghiệm máu cũng có thể giúp phát hiện các bệnh khác có thể gây ra triệu chứng.

Đặt ống thông tim và sinh thiết: Trong tiến trình này, một ống nhỏ (ống thông) được lắp vào háng và luồn qua mạch máu đến tim, nơi mà một mẫu nhỏ (sinh thiết) trong tim có thể được lấy để phân tích trong phòng xét nghiệm. Áp suất trong buồng tim có thể được đo để xem cách bơm máu qua tim. Hình ảnh của các động mạch của tim có thể được thực hiện trong quá trình chụp động mạch vành để đảm bảo rằng không có bất kỳ sự tắc nghẽn nào.

Các phương pháp điều trị tim to

Các phương pháp điều trị tim to

1. Thuốc

Nếu bệnh cơ tim hoặc nguyên nhân khác của cơ tim yếu là do tim to, bác sĩ có thể khuyên nên dùng thuốc để điều trị các triệu chứng suy tim. Chúng bao gồm:

Thuốc lợi tiểu: Để giảm lượng muối và nước trong cơ thể, có thể giúp giảm bớt áp lực trong động mạch và tim, như furosemide (Lasix), hoặc thuốc lợi tiểu khác, chẳng hạn như spironolactone (Aldactone), có thể giúp ngăn ngừa thêm sẹo mô tim.

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): Ức chế để giảm huyết áp và cải thiện khả năng bơm của tim, như enalapril (Vasotec), lisinopril (Zestril, Prinivil), ramipril (Altace) hay captopril (Capoten).

Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB): Chẳng hạn như losartan (COZAAR) và valsartan (Diovan), cho những người không thể dùng thuốc ức chế ACE.

Thuốc chẹn beta: Để giảm huyết áp và cải thiện chức năng tim, chẳng hạn như carvedilol (Coreg) và metoprolol (Lopressor, Toprol-XL).

Digoxin: Có thể giúp cải thiện chức năng bơm máu của tim và làm giảm bớt nhu cầu nhập viện vì suy tim.

Ảnh minh họa

2. Thủ thuật và phẫu thuật

Nếu thuốc không thể điều trị tim to, các thủ thuật hoặc phẫu thuật có thể là cần thiết.

Máy tạo nhịp tim: Đối với những người có một loại bệnh tim to nào đó (giãn cơ tim), có thể cần một máy tạo nhịp tim. Ở những người có nguy cơ loạn nhịp tim nghiêm trọng, điều trị bằng thuốc hoặc một máy khử rung tim cấy dưới da (ICD) có thể được lựa chọn. ICD là thiết bị nhỏ, kích thước bằng hộp diêm, cấy vào ngực để liên tục theo dõi nhịp tim và cung cấp những cú sốc điện khi cần thiết để kiểm soát tim đập nhanh bất thường. Các thiết bị cũng có thể làm việc như máy tạo nhịp. Nếu nguyên nhân chính của tim to là do rung tâm nhĩ, sau đó có thể cần các thủ thuật để nhịp tim trở về thường xuyên, sao cho tim đập không quá nhanh.

Phẫu thuật van tim: Nếu tim to là do vấn đề ở một trong các van tim, có thể phải phẫu thuật để loại bỏ các van bị hẹp và thay thế bằng van nhân tạo, van mô từ một con bò, lợn hoặc từ những người đã chết hiến tặng. Nếu có hở van, trong đó có rò rỉ máu thông qua các van, các van bị rò rỉ có thể được phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế.

Ghép tim: Nếu thuốc không thể kiểm soát các triệu chứng, ghép tim có thể là lựa chọn cuối cùng. Vì thiếu người hiến tặng, ngay cả những người đang bị bệnh nặng có thể phải chờ đợi lâu trước khi ghép tim.

Phòng ngừa tim to

Phòng ngừa tim to

Trong hầu hết trường hợp, không thể ngăn ngừa tim to. Hãy cho bác sĩ biết nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh tim to, chẳng hạn như bệnh cơ tim. Nếu bệnh cơ tim hoặc bệnh tim khác được chẩn đoán sớm, điều trị có thể ngăn chặn các bệnh xấu đi.

Có thể giúp giảm nguy cơ phát triển suy tim bằng cách tránh một số nguyên nhân có thể làm cho tim yếu, bao gồm cả việc lạm dụng rượu hay ma túy, hoặc không nhận đủ vitamin và khoáng chất. Kiểm soát huyết áp cao bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và có thể là thuốc cũng giúp ngăn ngừa tim to phát triển bệnh tim sau này. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành - hút thuốc lá, cao huyết áp, cholesterol cao và bệnh tiểu đường giúp giảm thiểu nguy cơ tim to và suy tim bằng cách giảm nguy cơ đau tim.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Loét đường tiêu hóa là sự hình thành một lỗ trên lớp niêm mạc lót bên trong dạ dày, tá tràng hoặc thực quản. Tùy vị trí mà ta có loét dạ dày, loét tá tràng và loét thực quản. Loét xảy ra khi lớp niêm mạc lót bên trong các cơ quan này bị mòn đi bởi dịch
  • 28-05-2018
    Ung thư tuyến nước bọt là một bệnh ung thư hiếm gặp, có thể bắt đầu trong bất kỳ bộ phận nào thuộc tuyến nước bọt như ở cổ, miệng hoặc cổ họng. Tuyến nước bọt tạo ra nước bọt, hỗ trợ tiêu hóa và giữ ẩm miệng. Có 3 cặp tuyến nước bọt lớn dưới và phía
  • 28-05-2018
    Liệt Bell, hay còn gọi liệt mặt, liệt dây thần kinh mặt hoặc liệt mặt ngoại biên, là tình trạng liệt dây thần kinh ở mặt, là chứng viêm và sưng dây thần kinh điều khiển các cơ bắp ở một bên mặt, khiến người bệnh bị méo một bên khuôn mặt. Bệnh liệt mặt
  • 28-05-2018
    Viêm tai ngoài ác tính có thể là do nhiễm trùng, bệnh da (chàm hay tăng tiết bã nhờn), nấm, sự kích thích thường xuyên (ngoáy tai), dị ứng, chảy mủ mạn từ tai giữa, u (hiếm), hay có thể đơn thuần sau một thói quen như thường xuyên cào gãi tai. Hiện tượng
  • 28-05-2018
    Rối loạn nhân cách ranh giới là một dạng rối loạn nhân cách nhưng lại không đủ các triệu chứng của một bệnh tâm thần. Đây là một chứng rối loạn cảm xúc gây ra trạng thái bất ổn cảm xúc, dẫn đến căng thẳng và các vấn đề khác. Người bệnh thường cảm thấy
  • 28-05-2018
    Viêm não là tình trạng viêm của nhu mô não. Nó thường được gây ra do nhiễm siêu vi (virus).