Gan to

Gan nằm dưới cơ hoành phải, nấp sau xương sườn, bờ trên tương ứng với khoảng liên sườn thứ năm (trên đường giữa xương đòn kéo xuống) và bờ dưới thường không sờ thấy, hoặc chỉ sờ thấy một phần thuỳ trái ở vùng thượng vị. Ở người lớn, chiều cao của gan

Gan to là gì?

Gan nằm dưới cơ hoành phải, nấp sau xương sườn, bờ trên tương ứng với khoảng liên sườn thứ năm (trên đường giữa xương đòn kéo xuống) và bờ dưới thường không sờ thấy, hoặc chỉ sờ thấy một phần thuỳ trái ở vùng thượng vị. Ở người lớn, chiều cao của gan trung bình tính theo đường giữa xương đòn kéo xuống là 10 - 11cm.
Gan to khi chiều cao của gan tăng lên hoặc giới hạn của gan rộng ra. Gan to có thể là: Bờ trên của gan vượt quá liên sườn V và bờ dưới ló ra khỏi bờ sườn gan to cả hai chiều. Có thể gan chỉ to một chiều như:

  • Bờ trên vẫn ở vị trí cũ nhưng bờ dưới xuống thấp.
  • Bờ dưới không vượt khỏi bờ sườn nhưng bờ trên vượt qua liên sườn V.

Khi nào được gọi là gan to?

Gan có màu đỏ nâu trơn bóng, mật độ chắc nhưng dễ bị lún, dễ bị nghiền nát và dễ vỡ.Trọng lượng của gan thay đổi theo tình trạng sinh lý và bệnh lý. Gan ở nam giới thường nặng hơn ở nữ giới. Kích thước đo ở chỗ to nhất, gan dài 25 – 28cm, rộng trước sau 16 – 20cm, dày 6 – 8cm.
Có nhiều quan điểm khác nhau, song nói chung đối với người Việt Nam được coi là gan to khi chiều cao của gan lớn hơn 12cm (với khám lâm sàng) và lớn hơn 13cm (khi đo trên siêu âm).

Triệu chứng, biểu hiện của bệnh gan to

Nhiều bệnh và chứng bệnh có thể gây gan to như:

  • Bệnh gan như xơ gan, viêm gan do virus như viêm gan A, BC hoặc gây ra bởi nhiễm bạch cầu đơn nhân, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, bệnh gan rượu...
  • Rối loạn gây ra protein bất thường tích tụ trong gan.
  • Rối loạn gây tích lũy đồng trong gan (bệnh Wilson).
  • Rối loạn gây ra các chất béo tích tụ trong gan (Gaucher).
  • Túi chứa đầy dịch trong gan (u nang gan).
  • Khối u không phải ung thư gan, bao gồm cả u mao mạch và u tuyến.
  • Tắc túi mật hoặc ống mật, viêm gan nhiễm độc.
  • Ung thư.
  • Ung thư bắt đầu ở một phần khác của cơ thể và di căn đến gan.
  • Ung thư bạch cầu.
  • Ung thư gan.
  • U lympho.
  • Bệnh tim và bệnh mạch máu.
  • Tắc nghẽn của các tĩnh mạch gan (hội chứng Budd-Chiari).
  • Ngất.
  • Tình trạng viêm các mô xung quanh tim (viêm màng ngoài tim).
  • Vấn đề với van ba lá của tim.

Nguyên nhân bệnh gan to

Nguyên nhân bệnh gan to
Nguyên nhân bệnh gan to. (Ảnh minh họa)

Áp-xe gan

 Biểu hiện lâm sàng đa dạng, tùy thuộc vào từng thể, từng giai đoạn, khi bệnh nhân đến viện.

Với thể điển hình: là thể hay gặp nhất, chiếm khoảng 60 - 70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu là:

  • Sốt: có thể 39 – 40oC, có thể sốt nhẹ 37,5 – 38oC. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó.
  • Đau hạ sườn phải và vùng gan: đau ở các mức độ khác nhau từ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đến đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh.
  • Gan to và đau: gan to không nhiều, 3 - 4cm dưới sườn phải, mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau.

Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác như:

  • Rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi, gầy sút nhanh.
  • Có thể có phù nhẹ ở mu chân.
  • Cổ trướng.
  • Tràn dịch màng phổi.

Điều trị áp-xe gan là một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp kỹ thuật chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển của bệnh, tình trạng tổn thương gan, số lượng, vị trí, kích thước của ổ áp-xe.

Viêm gan cấp do virus

Bệnh tiến triển qua 3 giai đoạn, giai đoạn trước vàng da với các biểu hiện giống cúm, giai đoạn vàng da với các biểu hiện vàng da rõ, phân bạc màu, gan hơi to không đau, lách hơi to, men transamilase tăng cao, bilirubin tăng cả trực tiếp và gián tiếp. Chẩn đoán xác định dựa vào huyết thanh học.

Viêm gan cấp do thuốc

Có tiền sử vừa mới dùng thuốc đặc biệt là các thuốc như paracetamol, Rifamicin và INH, MTU, PTU... gan to mềm, ấn đau, có thể kèm các biểu hiện khác như ngứa, nổi mề đay, sốt.

Suy tim phải (gan tim)

Gan to với tính chất sờ mềm, bờ tù; khi ấn vào gan ở thì thở vào thấy tĩnh mạch cảnh nổi phồng (phản hồi gan tĩnh mạch cảnh dương tính), cũng có khi sờ thấy gan đập nảy, hoặc nghe thấy tiếng thổi tâm thu. Ngoài ra còn có các biểu hiện khác như phù chân, cổ trướng, khó thở...

Sỏi đường mật

Đây là loại sỏi có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đau thường là do sự di chuyển của sỏi túi mật và sỏi đường mật trong gan. Thông thường có 3 triệu chứng rất điển hình (gọi là tam chứng Charco) tuần tự xuất hiện: đầu tiên là cơn đau quặn gan với biểu hiện như trên, sau đó xuất hiện sốt nóng và rét run. Cuối cùng là vàng da, vàng mắt, phân bạc màu, đi tiểu nước tiểu sẫm màu.

Tùy theo mức độ mà có thể có gan to, có thể là gan to mềm, nhưng cũng có thể gan to cứng (trong xơ gan mật do ứ mật lâu ngày). Ngoài những biểu hiện lâm sàng thì các xét nghiệm cận lâm sàng, đặc biệt siêu âm là xét nghiệm cơ bản không xâm nhập giúp phát hiện sỏi 70 – 80%, ngoài ra còn giúp phát hiện tổn thương đường mật, túi mật, tuỵ.

Viêm gan mạn

Biểu hiện lâm sàng rất không đặc hiệu: ví dụ mệt mỏi, kém ăn, sốt, đầy bụng, chậm tiêu, đi ngoài phân lỏng. Những triệu chứng này thường hay bị bỏ qua hoặc chẩn đoán là một bệnh khác.

Bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhẹ hoặc nặng vùng gan, nhưng khi khám bệnh không phát hiện thấy gan to hoặc lách to. Không có phù hoặc cổ trướng. Chỉ khi bệnh đã nặng mới phát hiện thấy các triệu chứng. Do đó cần phải chẩn đoán sớm.

Xơ gan

Thời kỳ đầu, xơ gan thường không có triệu chứng, về sau tùy thuộc từng mức độ có các biểu hiện của hội chứng suy tế bào gan, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bệnh nhân mệt mỏi, kém ăn, vàng da, da sạm, dễ chảy máu cam, chảy máu chân răng, phù, cổ trướng, suy giảm chức năng tình dục... nặng hơn có những triệu chứng của biến chứng như nôn ra máu và đi ngoài phân đen do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, hôn mê gan, suy thận, các biểu hiện nhiễm khuẩn hoặc do xơ gan ung thư hóa, gan to, cứng, chắc, có trường hợp gan rất to nhưng cũng có trường hợp gan teo nhỏ lại (xơ gan teo).

Ung thư gan nguyên phát

Ở thời kỳ đầu, đa số bệnh nhân hoàn toàn không có triệu chứng gì, thường bệnh được phát hiện qua siêu âm định kỳ hoặc xét nghiệm AFP tăng cao. Khi khối u lớn dần, có thể thấy một hay nhiều triệu chứng dưới đây: 

  • Mệt mỏi, sụt cân, gầy sút nhanh; 
  • Đau âm ỉ, cảm giác tức nặng khó chịu vùng hạ sườn phải; 
  • Chán ăn, ăn chậm tiêu; 
  • Sốt; 
  • Vàng da; 
  • Cổ chướng; 
  • Có thể bệnh nhân tự sờ thấy khối u ở vùng hạ sườn phải... 

Khi thăm khám, bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa - Gan mật sẽ xác định bản chất khối u cùng với việc đánh giá toàn trạng cơ thể bệnh nhân để có thể lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.

Ung thư đầu tụy

Biểu hiện vàng da ở đây rất thường gặp, vàng da tăng dần nhưng không có sốt, kèm theo các biểu hiện như vàng mắt, phân bạc màu, ngứa, sút cân, chán ăn… đặc biệt đau thượng vị cũng là biểu hiện hay gặp, đau thường lan ra sau lưng.

Tuy nhiên, ở thể không điển hình, đôi khi chỉ là biểu hiện vàng da đi kèm với đau vùng hạ sườn phải. Nếu tình trạng tắc mật tăng dần có thể dẫn tới làm cho gan to lên.
Ngoài ra, gan to còn có thể gặp trong rất nhiều các bệnh lý khác như trong bệnh bạch cầu, trong bệnh hạch ác tính, trong hội chứng Banti.

Các yếu tố nguy cơ gây gan to

  • Uống một lượng lớn rượu có thể gây hại cho gan.
  • Dùng đơn thuốc liều cao. Dùng liều cao hơn liều được đề nghị của một số loại thuốc kê đơn, chẳng hạn như acetaminophen, có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan.
  • Một số thảo dược bổ sung. Một số thảo dược bổ sung có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan, bao gồm cohosh đen và cây tầm gửi.
  • Một số bệnh nhiễm trùng. Các bệnh truyền nhiễm có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan bao gồm sốt rét và sốt Q.
  • Bệnh viêm gan virút. Viêm gan A, B và C có thể gây tổn thương gan.

Chẩn đoán bệnh gan to

Cách xác định bờ trên gan

Có hai cách: gõ và chụp X -Quang.

Gõ gan

 Gõ để tìm vùng đục của gan và xác định bờ trên của gan.

Người bệnh nằm ngửa, hai chân co, thầy thuốc ngồi bên phải gõ từ trên xuống dưới, phía trước ngực và vùng nách.

Dùng X-quang

Đối với những trường hợp gõ khó xác định như khi lồng ngực dày, gan đổ ra phía sau, tràn dịch màng phổi phải, lúc này cần dùng X-quang để xác định bờ trên của gan.

Xác định bờ dưới gan

Kết hợp sờ và gõ, nhưng chủ yếu là sờ, còn gõ thì ít giá trị hơn. Khi sờ, cần phải thật nhẹ nhàng, áp cả lòng bàn tay vào thành bụng, cần chú ý sờ theo nhịp thở của người bệnh. Nếu thành bụng cứng, hoặc người bệnh buồn (tăng cảm giác da bụng), có thể chườm lạnh cho mềm rồi sau đó khám.
Có nhiều phương pháp sờ, tuỳ theo tính chất của mỗi loại gan to, ta có các phuơng pháp khác nhau:

  • Người bệnh nằm ngửa, thầy thuốc dùng hai bàn tay áp sát vào thành bụng trước để sờ nắn. Đấy là phương pháp hay dùng nhất.
  • Người bệnh nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay đặt dưới hố thắt lưng nâng lên, tay phải sờ nắn ở phía trên. Thường dùng phương pháp này khi gan đổ ra phía sau khó sờ.
  • Người bệnh nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay trái, 4 ngón đặt dưới hố thắt lưng, còn ngón cái xoè ra ôm lấy vùng hạ sườn phải phía trước, tay phải sờ phía trước. Phương pháp này áp dụng khi cần xác định phân thùy phải của gan và gan đổ ra phía sau.

Để xác định bờ mép của gan khi gan không to nhiều, ta dùng phương pháp móc: thầy thuốc ngồi phía trên vùng gan dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.
Khám với tư thế người bệnh nằm nghiêng bên trái, thường dùng để khám thuỳ phải và tư thế gan đổ ra phía sau. Có hai phương pháp:

  • Thầy thuốc ngồi phía sau lưng dưới vùng gan, tay trái ấn vào hố thắt lưng, tay phải sờ nắn phía bụng.
  • Thầy thuốc ngồi phía sau lưng phía trên vùng gan, dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.

Điều trị bệnh gan to

Một số thảo dược bổ sung sử dụng như là phương pháp điều trị thuốc thay thế có thể có hại cho gan. Để bảo vệ gan, hãy nói chuyện với bác sĩ về những nguy cơ tiềm tàng trước khi có:

  • Một số loại dược thảo Trung Quốc, bao gồm ma hoàng.
  • Cây thạch tâm.
  • Cây hoàng liên.
  • Cà phê.
  • Cây tầm gởi.
  • Cây trồng làm thuốc.
  • Xương sọ.
  • Cây nư lang hoa.

Phòng ngừa bệnh gan to

  • Chọn một chế độ ăn uống khỏe mạnh. Chọn một chế độ ăn uống đầy đủ các loại trái cây, rau và ngũ cốc.
  • Uống rượu vừa phải. Hạn chế 1 ly/ngày cho phụ nữ và người già, hoặc 2 ly/ngày đối với nam giới.
  • Tuân thủ hướng dẫn khi dùng thuốc. Hạn chế các liều khuyến cáo khi dùng thuốc theo đơn.
  • Hạn chế tiếp xúc với hóa chất. Sử dụng bình phun chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu và hoá chất độc hại khác chỉ trong khu vực thông thoáng. Ngoài ra, đeo găng tay, áo dài tay và mặt nạ.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Nếu cân nặng khỏe mạnh, hãy cố gắng duy trì nó. Nếu cần phải giảm cân, cắt giảm số lượng calo ăn mỗi ngày và tăng tập thể dục hàng ngày. Hãy hỏi bác sĩ về những cách lành mạnh để giảm cân.
  • Bỏ hút thuốc. Nếu hút thuốc, bỏ thuốc lá. Hãy hỏi bác sĩ về cách giúp bỏ thuốc lá. Nếu không hút thuốc, không nên bắt đầu hút.
  • Hãy cẩn thận với các chế phẩm bổ sung. Nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của thảo dược bổ sung trước khi dùng chúng.

Theo Sức khỏe & Đời sống

- 18-09-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Mãn kinh là thời điểm phụ nữ không còn hành kinh nữa và không phải do bệnh tật. Mãn kinh là thời kỳ chuyển giao giữa 2 giai đoạn trong cuộc đời một người phụ nữ. Nhiều phụ nữ xuất hiện nhiều triệu chứng khác nhau do sự thay đổi hormon bởi hiện tượng
  • 17-10-2018

    Thiểu năng tuần hoàn não hay còn gọi là rối loạn tuần hoàn não, là tình trạng thiếu máu cung cấp cho não. Thiểu năng tuần hoàn não thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng tỷ lệ bị bệnh cao nhất vẫn là người cao tuổi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng

  • 28-05-2018
    Tinh dịch có máu, còn gọi là chứng haematospermia, có thể xảy ra đối với nam giới mọi lứa tuổi sau thời kì dậy thì. Nó thường gặp nhất ở nam giới từ 30 đến 40 và trên 50 tuổi mắc tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH). Đa số các trường hợp sẽ tự khỏi
  • 28-05-2018
    Rối loạn tiêu hóa là một hội chứng gây ra bởi sự co thắt không đều của các cơ vòng trong hệ tiêu hóa, dẫn đến đau bụng và thay đổi đại tiện. Đây không phải là một căn bệnh dẫn đến tử vong mà chỉ là một hội chứng, tuy khó chịu, nhưng không nguy hiểm đến
  • 28-05-2018
    Viêm xương sụn bóc tách là tình trạng phần sụn và phần xương nằm dưới sụn bị tách ra một phần, thậm chí đôi khi chúng còn tách rời hẳn nhau ra do không được cung cấp đủ máu. Bệnh này thường xảy ra nhất ở đầu gối, nhưng cũng có thể xảy ra ở các khớp khác,
  • 28-05-2018
    Sỏi bàng quang là chứng bệnh thường gặp ở người trưởng thành chiếm khoảng 1/3 trường hợp có sỏi ở hệ tiết niệu. Bệnh gặp ở cả nam và nữ, nhưng nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn. Sỏi bàng quang là một khối bao gồm các chất hóa học khác nhau được hình thành