Ung thư gan

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ung thư là sự tăng trưởng không được kiểm soát và sự xâm lấn lan rộng của tế bào. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không

Tìm hiểu Ung thư gan

- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ung thư là sự tăng trưởng không được kiểm soát và sự xâm lấn lan rộng của tế bào. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về mặt phát triển của cơ thể.

- Ung thư gan có hai loại là nguyên phát và thứ phát. Ung thư gan nguyên phát phát triển từ các tế bào trong gan, ung thư gan thứ phát do các tế bào ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể và đi vào gan gây ra các khối u di căn. Tại Việt Nam, ung thư gan đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư phổ biến nhất.

Ung thư gan hiếm khi được phát hiện sớm và khó kiểm soát với những biện pháp điều trị hiện nay, tiên lượng thường xấu vì vậy điều quan trọng là chúng ta biết cách phòng ngừa các nguy cơ có thể dẫn đến ung thư gan.

Triệu chứng, biểu hiện ung thư gan

Triệu chứng, biểu hiện ung thư gan

Khối u thường âm thầm phát triển và khi các triệu chứng đã xuất hiện rõ rệt thì khối u cũng đã phát triển lớn và bệnh nhân đã ở giai đoạn nguy hiểm. Bệnh nhân sẽ tử vong sau 3 – 6 tháng kể từ khi mắc bệnh. Hãy cảnh giác với những biểu hiện dưới đây của bệnh:

1. Giai đoạn đầu:

Rối loạn tiêu hóa nhẹ: Ăn không ngon, ăn ít, đầy bụng, khó tiêu, đại tiện khó khăn.

Đôi lúc cảm thấy đau hoặc tức hạ sườn phải nhưng không đáng kể.

Cơ thể mệt mỏi, đôi khi sốt nhẹ nhưng tự khỏi, cơ thể giảm cân từ 1 - 2 kg/tháng.

Sờ thấy khối u vùng hạ sườn phải hoặc khám sức khỏe định kỳ phát hiện qua siêu âm.

Những triệu chứng trên thường không rõ rệt và dễ bị người bệnh bỏ qua.

2. Các giai đoạn sau:

Đau vùng gan: đau vùng hạ sườn phải, thường gặp vào thời kỳ giữa và cuối, đau tức hoặc như dao đâm. Thường trên 1/2 số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyên lên vai phải và lưng.

Bụng trên đầy tức, xuất hiện sớm, thường kèm theo những triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có dịch trong ổ bụng và cổ trướng.

Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dần xuất hiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên đã là giai đoạn cuối.

Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là những triệu chứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu.

Gan to (khối u vùng bụng trên): trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to, cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.

Lách to thường kèm theo và là hậu quả của xơ gan.

Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, dịch ổ bụng thường màu vàng cỏ úa hoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.

Da vàng do tắc mật và do tế bào hủy hoại nặng dần lên, mạch sao, thường xuất hiện vào thời kỳ cuối biểu hiện của xơ gan.

Nguyên nhân ung thư gan

Nguyên nhân ung thư gan

Khoa học hiện nay vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, có thể chẩn đoán được ung thư gan thông qua những dấu hiệu sau:

Những người bị viêm gan B mãn tính có nguy cơ mắc ung thư gan rất cao.

Viêm gan C lây nhiễm.

Xơ gan do uống quá nhiều rượu bia.

Những người bị tiểu đường và béo phì.

Thuốc và hóa chất.

Di truyền

Môi trường

Các yếu tố nguy cơ ung thư gan

Các yếu tố nguy cơ ung thư gan

Các yếu tố nguy cơ của ung thư gan

1. Các bệnh về gan:

- Xơ gan: Có tới 50-80% bệnh nhân ung thư gan có liên quan đến xơ gan; 5% bệnh nhân xơ gan sau này sẽ phát triển thành ung thư tế bào gan và thường là nhiều ổ.

Viêm gan virút: Viêm gan virút B và C là nguyên nhân đáng kể nhất gây ung thư tế bào gan trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những bệnh nhân có kháng nguyên tồn tại trong máu kéo dài liên tục và ở những bệnh nhân viêm gan mạn tính hoạt động. Một loạt các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nam trên 50 tuổi nhiễm cả virút viêm gan B và viêm gan C có nguy cơ mắc ung thư tế bào gan đặc biệt cao (cao gấp 3 lần so với nhóm đối chứng).

- Bệnh gan nhiễm mỡ . Sự tích tụ chất béo trong gan làm tăng nguy cơ ung thư gan.

2. Lối sống và chế độ ăn uống:

- Uống quá nhiều rượu bia : Có bằng chứng cho thấy bệnh nhân nhiễm virút viêm gan B, C và uống trên 80g rượu mỗi ngày có nguy cơ bị ung thư gan tăng cao hơn (tỷ số chênh là 7,3) so với bệnh nhân không uống rượu. Bên cạnh đó, có người thân ở thế hệ liền kề bị viêm gan B và ung thư tế bào gan cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh cho các thành viên trong gia đình đang mang virút viêm gan B (tỷ số chênh là 2,41).

- Sử dụng thực phẩm bị mốc : Một số thực phẩm bị mốc sẽ nhiễm nấm sản sinh ra aflatoxins làm tăng đáng kể nguy cơ ung thư gan. Loại cây trồng như gạo, ngô và đậu phộng có thể bị nhiễm aflatoxins.

- Thừa cân, béo phì

3. Giới. Đàn ông có nhiều khả năng phát triển ung thư gan hơn là phụ nữ.

4. Tuổi. Tại Bắc Mỹ, châu Âu và Úc, ung thư gan phổ biến nhất là ảnh hưởng đến người lớn tuổi. Nước đang phát triển của châu Á và châu Phi, chẩn đoán ung thư gan có xu hướng xảy ra ở tuổi trẻ hơn - từ 20 đến 50 tuổi.

Điều trị ung thư gan

Điều trị ung thư gan

Mục tiêu của điều trị là loại trừ hoàn toàn bệnh ung thư. Khi điều đó là không thể, trọng tâm có thể vào phòng ngừa các khối u phát triển hay di căn.

1.Phẫu thuật cắt bỏ một phần gan (hepatectomy). Bác sĩ có thể khuyên nên cắt một phần gan để loại bỏ ung thư gan và một phần nhỏ các mô xung quanh nó, nếu khối u là nhỏ và chức năng gan tốt.

2. Phẫu thuật cấy ghép gan. Trong phẫu thuật cấy ghép gan, gan bệnh bị loại bỏ và thay thế bằng một lá gan khỏe mạnh từ người hiến tạng. Phẫu thuật cấy ghép gan có thể là một lựa chọn cho những người bị ung thư gan giai đoạn đầu, cũng có xơ gan.

3. Làm lạnh tế bào ung thư. Liệu pháp lạnh sử dụng cực lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Trong thủ thuật này, bác sĩ đặt một dụng cụ (cryoprobe) có chứa nitơ lỏng trực tiếp vào khối u gan. Hình ảnh siêu âm được sử dụng để hướng dẫn và giám sát dụng cụ làm lạnh các tế bào. Có thể dùng liệu pháp lạnh đơn thuần để điều trị ung thư gan, hoặc được sử dụng cùng với phẫu thuật, hóa trị hoặc điều trị tiêu chuẩn khác.

4. Làm nóng tế bào ung thư. Trong cắt bỏ, một thủ thuật gọi là tần số radio, dòng điện được sử dụng để làm nóng và tiêu diệt tế bào ung thư. Sử dụng siêu âm hoặc CT scan hướng dẫn, bác sĩ phẫu thuật chèn một số kim mỏng vào vết mổ nhỏ ở bụng. Khi kim tới được khối u, một dòng điện sẽ làm nóng, phá hủy các tế bào ung thư.

5. Tiêm cồn vào khối u. Trong khi tiêm cồn, rượu nguyên chất được tiêm trực tiếp vào khối u, hoặc qua da. Rượu làm khô các tế bào khối u và cuối cùng là các tế bào chết.

6. Tiêm thuốc hóa trị vào gan. Tắc mạch bằng hóa chất là một loại điều trị hóa trị mạnh đưa thuốc chống ung thư trực tiếp vào gan. Trong thủ thuật, động mạch gan - động mạch mà từ đó ung thư gan được cung cấp máu – sẽ bị chặn, và các loại thuốc hóa trị liệu được tiêm để làm nghẽn mạch.

7. Xạ trị liệu. Điều trị này sử dụng năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư và giảm khối u. Trong khi xạ trị, bệnh nhân nằm trên bàn và máy sẽ hướng các tia xạ vào một điểm chính xác trên cơ thể. Tác dụng phụ của tia xạ có thể bao gồm mệt mỏi, buồn nôn và nôn mửa.

8. Thuốc điều trị đích. Sorafenib (Nexavar) là một loại thuốc được nhắm mục tiêu để cản trở khả năng một khối u tạo ra các mạch máu mới. Sorafenib đã làm chậm hoặc ngăn chặn ung thư gan mới không tiến triển trong vài tháng mà không điều trị.

Kinh nghiệm dân gian chữa ung thư gan

Kinh nghiệm dân gian chữa ung thư gan

Phẫu thuật là phương pháp tốt nhất hiện nay đối với ung thư gan nhưng cắt bỏ phần gan bệnh lý phải là tổn thương còn khu trú, chưa có di căn. Cho nên trên thực tế những trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt rất hiếm, tỷ lệ tái phát rất cao. Đối với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư ít nhạy cảm với tia và độ chịu đựng tia của gan thấp. Hóa trị cũng chỉ cho kết quả rất tạm thời, cho nên ở Trung Quốc, trên 90% bệnh nhân dùng Đông y hoặc Đông Tây y kết hợp.

Đíều trị ung thư gan bằng Đông y có thể chia làm 2 loại: biện chứng luận trị và dùng bài thuốc kinh nghiệm.

Có thể căn cứ theo các thời kỳ ung thư để có phương pháp biện chứng luận trị như sau:

1- Đối với ung thư gan kỳ I:

Phẫu trị là chủ yếu, kết hợp dùng thuốc Đông y điều trị triệu chứng và ngăn chận tế bào ung thư phát triển.

Bài thuốc: Có thể dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.

Lục vị hoàn: Đan bì 9g, Bạch linh 9g, Trạch tả 9g, Thục địa 24g, Sơn thù 12g, Hoài sơn 12g.

2. Đối với ung thư kỳ II:

Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh như gan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi... do can khí trệ, huyết ứ, can vị bất hòa.

Điều trị: Sơ can, lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng âm, thanh nhiệt.

Bài thuốc: Dùng bài Sài hồ sơ can tán gia giảm:

Sài hồ sơ can tán: Sài hồ 8g, Bạch thược 12g, Chỉ sác 8g, Trích thảo 4g, Xuyên khung 8g, Hương phụ 8g, Mẫu lệ 20g, Sinh địa 16g.

Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác.

Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại.

Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì...

3. Đối với ung thư kỳ III:

Triệu chứng: Cơ thể suy kiệt, gầy ốm, vàng da, cổ trướng, xuất huyết... Khí huyết đều suy tán thì khó trị.

Điều trị: Phù chính, khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết, chỉ huyết.

Bài thuốc: Dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia vị: Đan bì 9g, Bạch linh 9g, Trạch tả 9g, Thục địa 24g, Sơn thù 12g, Hoài sơn 12g, Miết giáp 16g, Sinh Mẫu lệ 20g, Trần bì 6g, Nhân sâm 12g.

Gia giảm: Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiệt thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu, tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than).

Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, nhớt, mạch Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử.

Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô, mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. Lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân trần, Kim tiền thảo.

Trường hợp bụng căng, nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh, mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục...

Phòng ngừa ung thư gan

Phòng ngừa ung thư gan

- Tiêm phòng viêm gan siêu vi B: Có thể giảm nguy cơ viêm gan B do được tiêm phòng viêm gan B, cung cấp sự bảo vệ hơn 90% cho cả người lớn và trẻ em. Bảo vệ kéo dài nhiều năm và thậm chí có thể là suốt đời. Vaccin có thể được tiêm cho gần như bất cứ ai, kể cả trẻ sơ sinh, người cao tuổi và những người có tổn thương hệ miễn dịch.

Tiệt trùng các vật dụng có khả năng dính máu như kim, ống tiêm, kim dùng trong châm cứu, xỏ lỗ tai, xăm mình… Không cắt, lể, châm cứu, xăm mình, xỏ lỗ tai trong điều kiện kém vệ sinh, không vô trùng.

Không dùng chung các đồ dùng có thể gây dính máu với bất kỳ người nào khác như kim, ống tiêm, bàn chải đánh răng, dao cạo râu, kìm cắt móng tay.

Không ăn thực phẩm nhiễm nấm mốc, thực phẩm sử dụng nhiều hóa chất độc hại.

Không sử dụng ma túy.

Hạn chế rượu, bia, thuốc lá.

Quan hệ tình dục an toàn.

Luyện tập thể thao.

Tập thể dục thường xuyên và luôn giữ cho trọng lượng cơ thể nằm ở mức lành mạnh. Những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) được xếp ở mức lành mạnh thường ít bị ung thư gan hơn so với những người có BMI được xếp ở mức thừa cân hoặc béo phì. Cần tập thể dục (ngay cả việc đi dạo) hàng ngày và hạn chế lượng calo nạp vào một cách phù hợp.

Điều trị và theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có bệnh lý gan như viêm gan siêu vi B, C, viêm gan do rượu, do thoái hóa mỡ.

Bổ sung vitamin C, E và selen. Các nhà khoa học đều khẳng định rằng tất cả các loại vitamin và khoáng chất được bổ sung vào cơ thể sẽ quyết định phần nào khả năng ngăn ngừa căn bệnh ung thư gan.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 17-10-2018

    Khối u ở tim tuy hiếm gặp nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào và rất khó dự phòng. Bệnh nhân rơi vào tình trạng rất xấu nếu phát hiện muộn. Các khối u của tim có thể liên quan đến ngoại tâm mạc (lớp ngoài cùng bao phủ tim), cơ tim hoặc nội tâm mạc

  • 28-05-2018
    Nhiễm nấm Cryptococcus là bệnh lý gây ra khi hít các bào tử nấm Cryptococcus neoformans. Người bình thường khỏe mạnh hiếm khi mắc phải bệnh này. Tuy nhiên bệnh sẽ nghiêm trọng hơn ở những người mắc chứng rối loạn hệ thống miễn dịch hoặc có hệ miễn dịch
  • 28-05-2018
    Bệnh múa giật (Sydenham) thường xuất hiện sau giai đoạn sốt nhiễm liên cầu khuẩn, hay gặp ở trẻ em 5-15 tuổi, tỷ lệ trung bình nam/nữ là 1/2,5; Bệnh múa vờn ở trẻ em thường do tổn thương não bộ trong thời kỳ chu sản hay do trẻ bị ngạt hoặc vàng da sơ
  • 28-05-2018
    Đau khớp gối là tình trạng liên quan đến cơn đau xảy ra ở trong và xung quanh khớp gối. Đau khớp gối có thể gây ra bởi những vấn đề ở chính khớp gối hoặc ảnh hưởng từ mô mềm, dây chằng, gân, túi hoạt dịch bao quanh đầu gối.
  • 28-05-2018
    Não là một phần thuộc hệ thần kinh trung ương của cơ thể. Nó hoạt động như là bộ nguồn trung tâm của máy tính, tiếp nhận, thu nạp và lưu trữ các dữ liệu từ bên ngoài, đồng thời thiết lập phản hồi cho dữ liệu.
  • 28-05-2018
    Cây sơn độc là một loại cây có thể gây ra dị ứng da nghiêm trọng (viêm da do tiếp xúc). Sự dị ứng này xảy ra do một loại nhựa tên là urushiol có mặt trong lá, cành và rễ cây. Vùng da bị ảnh hưởng có thể bị khô, đỏ hoặc có thể bỏng giộp. Nếu cây bị đốt