Mãn kinh là thời điểm phụ nữ không còn hành kinh nữa và không phải do bệnh tật. Mãn kinh là thời kỳ chuyển giao giữa 2 giai đoạn trong cuộc đời một người phụ nữ. Nhiều phụ nữ xuất hiện nhiều triệu chứng khác nhau do sự thay đổi hormon bởi hiện tượng
Tổng quan về mãn kinh
Mãn kinh là thời điểm phụ nữ không còn hành kinh nữa và không phải do bệnh tật. Đây là thời kỳ chuyển giao giữa 2 giai đoạn trong cuộc đời một người phụ nữ.Nhiều phụ nữ xuất hiện các triệu chứng khác nhau do sự thay đổi hormon trong thời kỳ mãn kinh.
Trong khoảng thời gian này, phụ nữ thường bị mất đậm độ xương và nồng độ cholesterol trong máu sẽ xấu đi làm tăng nguy cơ bị bệnh tim.
- Mãn kinh sớm và mãn kinh muộn: Thông thường, phụ nữ mãn kinh trong giai đoạn từ 48 - 55 tuổi. Mãn kinh xuất hiện ở phụ nữ trẻ hơn 40 tuổi được xem là mãn kinh sớm và là trễ khi xuất hiện ở phụ nữ lớn hơn 55 tuổi. Ở hầu hết phụ nữ, mãn kinh là một hiện tượng bình thường.
- Mãn kinh có thể xảy ra hơi sớm hơn ở những phụ nữ hút thuốc, chưa bao giờ có thai hoặc sống ở vùng cao.
- Đối với những người bị mãn kinh sớm, các bác sĩ cần phải khám xem có vấn đề nào về sức khỏe hay không. Khoảng 1% phụ nữ bị mãn kinh sớm.
- Mãn kinh do phẫu thuật. Là mãn kinh xảy ra do cắt bỏ buồng trứng. Những phụ nữ bị mãn kinh do phẫu thuật thường sẽ có những triệu chứng mãn kinh xuất hiện một cách đột ngột và nặng nề.
Triệu chứng, biểu hiện của mãn kinh
Rối loạn kinh nguyệt
- Rối loạn kinh nguyệt thường gặp nhất là rong huyết. Nguyên nhân gây rong huyết thường là do không phóng noãn.
- Nội mạc dày lên có thể tiến đến hiện tượng tăng sản nội mạc tử cung. Một số trường hợp tăng sản nội mạc tử cung có thể tiến triển thành ung thư nội mạc tử cung.
Rối loạn vận mạch
Biểu hiện bằng cơn bốc hỏa mặt.- Thường xảy ra đột ngột, tự nhiên cảm thấy nóng rực mặt, cổ, ngực.
- Cơn bốc hỏa xảy ra chừng vài phút, có thể ngắn hơn, chỉ vài giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi. Thường các cơn bốc hỏa hay xảy ra vào ban đêm hoặc trong khi có stress.
- Triệu chứng này thường kéo dài 6 tháng đến vài năm, có thể 2 - 3 năm nhưng cũng có người đến 5 năm.
- Có thể kèm theo cơn bốc nóng mặt hay xảy ra đơn lẻ.
- Vã mồ hôi cũng thường xảy ra vào ban đêm nên gây mất ngủ, khó chịu.
Triệu chứng thần kinh tâm lý
- Hồi hộp, mệt mỏi, khó chịu.
- Mất ngủ, giảm cảm giác khi quan hệ tình dục hay lo lắng, cáu gắt, trầm cảm.
- Đau nhức xương khớp, có thể xuất hiện cơn đau nhức nửa đầu (migrain).
Triệu chứng tiết niệu - sinh dục
- Âm đạo khô teo, giao hợp đau, dễ bị viêm, nhiễm khuẩn, khám âm đạo thấy niêm mạc mỏng, khô, nhợt nhạt.
- Các dây chằng giữ tử cung và các cơ quan vùng chậu mất tính đàn hồi và sức căng nên dễ đưa đến sa sinh dục.
- Tử cung và cổ tử cung teo nhỏ. Nội mạc tử cung mỏng, không còn có hiện tượng phân bào hay chế tiết, rất ít mạch máu.
- Niêm mạc đường tiết niệu cũng teo mỏng, dễ nhiễm khuẩn tiết niệu, són tiểu hay đái dắt, tiểu không tự chủ.
Nguyên nhân gây mãn kinh
- Mãn kinh là kết quả của việc mất chức năng buồng trứng, khi các nang noãn của buồng trứng dần cạn kiệt và sự sản xuất estrogen bị đình trệ.
- Estrogen ảnh hưởng đến nhiều phần trong cơ thể, trong đó có mạch máu, tim, xương, vú, tử cung, tiết niệu, da, và não. Người ta cho rằng mất estrogen là nguyên nhân gây ra nhiều triệu chứng của mãn kinh. Vào thời điểm mãn kinh, buồng trứng cũng giảm sản xuất testosterone - một loại hormon có trong dục tình hay ham muốn tình dục.
Các yếu tố nguy cơ của mãn kinh
Mãn kinh thường là một quá trình sinh lý bình thường. Tuy nhiên, một số phẫu thuật hoặc thuốc có thể gây mãn kinh sớm hơn dự kiến. Gồm:- Phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Phẫu thuật cắt bỏ tử cung nhưng còn giữ lại các buồng trứng thường không gây mãn kinh. Trường hợp này hai buồng trứng vẫn tiếp tục phóng thích nang trứng mặc dù bạn không còn chu kỳ kinh nguyệt. Nhưng phẫu thuật cắt bỏ cả tử cung lẫn hai buồng trứng (Thủ thuật cắt bỏ tử cung toàn bộ và phần phụ hai bên) sẽ gây mãn kinh. Trường hợp này không có thời kỳ tiền mãn kinh. Do đó, chu kỳ kinh nguyệt sẽ chấm dứt ngay, bạn có thể bị các cơn bốc hỏa và các triệu chứng mãn kinh khác sau phẫu thuật.
- Hoá trị và xạ trị. Các liệu pháp điều trị ung thư này có thể gây mãn kinh. Tuy nhiên thường mãn kinh này xảy ra từ từ, với thời kỳ tiền mãn kinh trong vài tháng đến vài năm trước khi mãn kinh thực sự xảy ra.
Điều trị mãn kinh
Sử dụng nội tiết
Nguyên tắc sử dụng nội tiết.- Liều thấp nhất có hiệu quả.
- Thời gian sử dụng tùy thuộc vào thể trạng và yêu cầu từng người.
- Phối hợp estrogen/progestogen nếu còn tử cung.
- Có ung thư hay nghi ngờ ung thư.
- Có thai hay nghi ngờ có thai.
- Có khối u liên quan đến nội tiết.
- Đã bị viêm tắc tĩnh mạch hay động mạch.
- Đang bị xuất huyết âm đạo bất thường chưa chẩn đoán được nguyên nhân.
Phòng ngừa mãn kinh
Mãn kinh không thể phòng ngừa được. Tuy nhiên có thể thực hiện một số bước để giảm các yếu tố nguy cơ dẫn đến những bệnh đi kèm với mãn kinh. Những phụ nữ ở độ tuổi sau mãn kinh nên uống 1.200-1.500 mg canxi và 800 đơn vị vitamin D mỗi ngày.- Cách ít tốn tiền nhất là nhận canxi vào cơ thể qua bữa ăn. Bữa ăn có thể cung cấp 1.000-1.500 mg canxi mỗi ngày cho cơ thể một cách dễ dàng. Những loại thức ăn sau có chứa canxi:
- 1 ly sữa (sữa thường hoặc sữa không béo) - 300 mg.
- 1 ly nước cam có canxi - 300 mg.
- 1 ly sữa chua (thường hoặc không béo) - trung bình khoảng 400 mg.
- 85g cá hồi (gồm cả xương) - 205 mg.
- Canxi carbonate (Caltrate 600, Caltrate 600 Plus D, Caltrate Plus) là loại không đắt tiền. Mặc dù một số người than phiền về tác dụng gây phù nề của nó. Canxi citrate có thể được hấp thu tốt hơn ở những phụ nữ dùng thuốc chặn acid như ranitidine (Zantac) hoặc cimetidine (Tagamet).
- Những sản phẩm canxi làm từ bột xương, dolomite, vỏ hàu không tinh chế có thể chứa chì và nên tránh. Tại Mỹ, những sản phẩm có chữ USP trên nhãn là những sản phảm đạt đủ tiêu chuẩn chất lượng của Dược Thư Hoa Kỳ (United States Pharmacopeia) và có khả năng không chứa những tạp chất nguy hiểm hơn.
- Người tiêu dùng nên đọc kỹ nhãn hiệu của các sản phẩm bổ sung canxi để kiểm tra chính xác số milligram của canxi có trong sản phẩm. Thông thường ruột không thể hấp thu nhiều hơn 500mg canxi cùng một lúc, do đó cần phải uống canxi kéo dài trong cả ngày.
- Không nên uống quá liều canxi vì có thể tăng nguy cơ sỏi thận. Những người có một số bệnh như sarcoid hoặc sỏi thận, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi uống canxi.
- Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong hấp thu canxi nhưng nên tránh dùng liều lớn.
(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)
- 28-05-2018 -