Xẹp phổi

Xẹp phổi là tình trạng giảm hoặc mất sự giãn nở không hoàn toàn của nhu mô phổi do quá trình xẹp phế nang khu trú hoặc lan toả, làm mất thể tích phổi. Chức năng thông khí, trao đổi khí vùng phổi xẹp bị ảnh hưởng do lưu lượng khí qua vùng phổi xẹp rất

Xẹp phổi là gì?

Xẹp phổi là tình trạng giảm hoặc mất sự giãn nở không hoàn toàn của nhu mô phổi do quá trình xẹp phế nang khu trú hoặc lan toả, làm mất thể tích phổi.

(Ảnh minh họa)

Chức năng thông khí, trao đổi khí vùng phổi xẹp bị ảnh hưởng do lưu lượng khí qua vùng phổi xẹp rất nhỏ gây ra tình trạng giảm oxy máu, suy hô hấp.

Triệu chứng của bệnh xẹp phổi

Triệu chứng của xẹp phổi bao gồm:

  • Khó thở.
  • Thở nhanh nông.
  • Ho.
  • Sốt nhẹ.

Khi xuất hiện các triệu chứng trên hoặc có những thắc mắc về xẹp phổi, hãy Gọi thoại - Gọi video với bác sĩ chuyên khoa Nội hô hấpLồng ngực - Mạch máu trên hệ thống Khám từ xa Wellcare để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn điều trị.

Nguyên nhân gây xẹp phổi

Tổn thương màng Surfactant

Sự thiếu hụt chất Surfactant về số lượng hoặc chất lượng gây nguy cơ dẫn đến xẹp phổi thường gặp trong bệnh.

  • Bệnh màng trong ở trẻ em.
  • Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn.
  • Tổn thương phổi cấp sau hít phải dịch vị.
  • Thở ôxy 100% kéo dài.
  • Gây mê đường hít.
  • Hít phải khói.
  • Đụng dập phổi.
  • Do dị vật, hít phải thức ăn, nút đờm trong bệnh phổi phế quản mãn tính như: hen phế quản, bệnh saccoit, lao phế quản, u nấm... Chảy máu khí phế quản, phổi.
  • Viêm tiểu phế quản, phù nề phế quản, co thắt phế quản.
  • Chèn ép ngoài phế quản: các bất thường về tim mạch, khối u ở nhu mô phổi...
  • Gây ra áp lực âm trong màng phổi không đủ.
  • Tràn dịch màng phổi.
  • Tràn khí màng phổi.
  • Trong phẫu thuật lồng ngực mở áp lực trong lồng ngực bằng áp lực khí quyển phổi sẽ xẹp nhanh chóng, trong tạo hình ngực, cắt xương sườn...
  • Khối choán chỗ trong màng phổi: u trung biểu mô, u lympho, tụ máu, dầy dính màng phổi sau viêm màng phổi mủ, sau gây dính màng phổi, thoát vị cơ hoành.
  • Do chèn ép trực tiếp vào nhu mô phổi, phế quản: U phổi, trung thất, hạch lao.

Do các rối loạn vận động cơ hoành: Bệnh lý thần kinh cơ hoành, tăng áp lực trong ổ bụng (cổ trướng, viêm phúc mạc, sau phẫu thuật ổ bụng).

Tăng xơ phổi

  • Lao xơ phổi, xơ phổi tiến triển, bệnh phổi kẽ.
  • Bụi phổi silic, amiăng, điều trị bằng tia xạ.

Giảm thông khí phế nang

  • Bệnh phổi hạn chế: gù vẹo cột sống, viêm dầy dính màng phổi.
  • Những chấn thương vùng ngực, bụng, đau không hít thở được sâu.
  • Sau phẫu thuật lồng ngực, bụng có ảnh hưởng đến hoạt động của cơ hoành.
  • Tổn thương tuỷ sống cổ gây liệt cơ hô hấp.
  • Các bệnh thần kinh cơ: Hội chứng Guillain Barré, hội chứng Porphyrie niệu cấp, bệnh nhược cơ nặng, rắn hổ cắn, ngộ độc phospho hữu cơ...
  • Bệnh béo phì.
  • Người già, nằm bất động lâu một tư thế.

Thông khí nhân tạo dài ngày

  • Ứ đọng đờm, chất tiết khí phế quản: Tắc nghẽn khí phế quản do đờm, chất tiết khí phế quản bị khô quánh do cung cấp nước không đầy đủ, khí thở vào không đủ ẩm, do mất nước, tăng tiết mồ hôi, nước bọt, dịch vị, dịch tiêu hoá. Khô dịch tiết phế quản còn có thể do thuốc như atropin trong điều trị ngộ độc phospho hữu cơ. Nút tắc đờm khí phế quản dẫn đến xẹp phổi thường xuyên gặp ở bệnh nhân được đặt nội khí quản, mở khí quản, thở máy dài.
  • Di lệch ống nội khí quản, Canun mở khí quản vào sâu một bên phổi, thường vào sâu khí quản gốc phải làm tăng thông khí phổi phải và làm giảm hoặc mất thông khí phổi trái. Di lệch ống có thể gặp ngay sau thủ thuật nhưng thường là trong thời gian duy trì ống do cố định ống chưa tốt, do thao tác hút đờm, do bệnh nhân giãy giụa...
  • Tổn thương niêm mạc khí phế quản do hút đờm, áp lực hút tại đầu ống sonde gây bong, chợt, loét niêm mạc khí phế quản dẫn đến nhiễm khuẩn, tăng tiết nhiều đờm tạo thuận lợi cho bít tắc khí phế quản.
  • Giảm thông khí phế nang: Trong thông khí nhân tạo, dòng chảy của khí chậm, đều, không phân bố đều trong phổi, có vùng tăng thông khí, có vùng giảm thông khí, nhất là khi bệnh nhân nằm lâu ở một tư thế sẽ làm giảm thông khí, xẹp phổi.
  • Chấn thương phổi do áp lực dẫn đến vỡ phế nang, tràn khí màng phổi.
  • Giảm phản xạ ho, khạc ở bệnh nhân hôn mê, liệt cơ, dùng thuốc an thần dẫn đến ứ đọng đờm.
  • Do nằm bất động lâu.
  • Tổn thương phổi do trào ngược, hít phải dịch vị, thức ăn.
  • Nhuyễn sụn khí, phế quản do viêm tái diễn, kéo dài.
  • Hẹp khí, phế quản do tổn thương tỳ đè của thành ống nội khí quản, canun mở khí quản, do áp lực bóng chèn đầu ống quá cao, do tổ chức hạt sùi vào lòng khí quản sau rút ống.

Các yếu tố nguy cơ gây xẹp phổi

Những yếu tố làm tăng nguy cơ của xẹp phổi bao gồm:

  • Sinh non nên phổi phát triển không đầy đủ.
  • Bệnh phổi, chẳng hạn như hen suyễn, giãn phế quản, xơ nang.
  • Phẫu thuật ngực hoặc bụng.
  • Nằm điều trị bất động lâu ngày.
  • Gây mê.
  • Thở nông do đau bụng hoặc gãy xương sườn.
  • Yếu cơ hô hấp do chứng loạn dưỡng cơ, tổn thương tủy sống hoặc bệnh thần kinh cơ.
  • Béo phì, có thể nâng cao cơ hoành và cản trở khả năng để hít đầy đủ.

Chẩn đoán bệnh xẹp phổi

Những xẹp phổi nhỏ ít có biểu hiện và khó chẩn đoán về mặt lâm sàng, thường chỉ có các triệu chứng sốt nhẹ, khó thở, đau ngực, nhịp tim nhanh với các triệu chứng của bệnh lý gây lên xẹp phổi.

Ở bệnh nhân đang được hồi sức, đặc biệt đang được thông khí nhân tạo với ống nội khí quản, mở khí quản nếu có các biểu hiện trên và khả năng thanh thải đờm, chất tiết khí phế quản kém, nặng hơn là các biểu hiện thở chống máy cần chú ý tới tình trạng xẹp phổi.

Khi thể tích xẹp phổi lớn hơn như xẹp một thùy phổi hay xẹp hoàn toàn một bên phổi dễ chẩn đoán hơn với các dấu hiệu lâm sàng như khó thở, ho, chụp X-quang thấy hình ảnh xẹp phổi.

Điều trị xẹp phổi

Thuốc

Trong một số trường hợp, thuốc có thể được sử dụng. Chúng bao gồm:

  • Acetylcystein (Acetadote, Mucomyst), làm lỏng chất nhầy và làm dễ dàng loại bỏ khi ho.
  • Thuốc hít giãn phế quản (Foradil, Maxair, Proventil, Serevent, Ventolin, Xopenex), mở các ống phế quản của phổi, thở dễ dàng hơn.
  • DNase (Dornase Alfa), được sử dụng để xóa nút chất nhầy ở trẻ em bị xơ nang và được chấp nhận là một liệu pháp điều trị xẹp phổi cho những người không có bệnh xơ nang.

Liệu pháp

Một số liệu pháp được gọi là vật lý trị liệu ngực được sử dụng để điều trị xẹp phổi. Chúng bao gồm:

  • Vỗ tay trên ngực trên khu vực bị lõm để làm lỏng chất nhầy.
  • Thực hiện các bài tập thở sâu (khuyến khích đo phế dung).
  • Định vị cơ thể để đầu thấp hơn ngực (được gọi là tư thế thoát nước), cho phép chất nhầy thoát tốt hơn.
  • Bổ sung ôxy, có thể giúp giảm bớt khó thở.

Phẫu thuật hoặc các thủ thuật

Bác sĩ có thể đề nghị loại bỏ các dị vật đường thở, được thực hiện bằng cách hút chất nhầy hoặc nội soi phế quản. Nội soi phế quản sử dụng một ống luồn xuống cổ họng đến đường hô hấp. Thông thường, bác sĩ soi phế quản có thể loại bỏ một phần khối u để mở đường thông khí và tạm thời làm giảm sự tắc nghẽn.

Phòng ngừa xẹp phổi

Để giảm nguy cơ xẹp phổi:

  • Bỏ qua những hạt quả. Không cho trẻ em các loại hạt cho đến khi chúng khoảng 3 tuổi, khi có răng hàm nhai kỹ hơn các loại hạt.
  • Ngưng hút thuốc lá. Hút thuốc làm tăng sản xuất chất nhầy và tổn thương cấu trúc nhỏ giống như tóc ở ống phế quản (lông mao). Chuyển động sóng của nó giúp loại bỏ chất nhầy của đường hô hấp.
  • Bài tập thở sâu. Sau khi phẫu thuật, bác sĩ hướng dẫn ho thường xuyên và làm các bài tập thở sâu.
  • Nếu phải nằm trên giường, thay đổi vị trí thường xuyên. Định vị lại chính mình. Hãy đứng dậy và đi bộ ngay sau khi có thể.

Theo Sức khỏe & Đời sống 

- 17-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Hầu hết các khối u đại tràng lành tính vô hại, theo thời gian một số trở thành ung thư.Bất cứ ai cũng có thể phát triển khối u đại tràng. Nhưng nguy cơ cao hơn nếu bạn ở tuổi 50 trở lên, thừa cân hoặc người hút thuốc, chế độ ăn uống chất béo và chất
  • 28-05-2018
    Vách ngăn là bộ phận nằm trong hốc mũi và chia đôi hốc mũi, nó được cấu tạo gồm phần sụn, xương, có chiều dài độ 8 cm, đi từ tiền đình mũi đến vòm mũi họng. Các kiểu vẹo vách ngăn mũi Vẹo vách ngăn mũi đơn thuần, đây là vẹo hình chữ C, chỉ vẹo qua bên
  • 28-05-2018
    Hai thận nằm ở hai bên vùng hông, phía trước là các quai ruột và phía sau là cột sống. Mỗi thận có kích thước bằng một quả cam lớn, nhưng có hình hạt đậu.
  • 28-05-2018
    1. Định nghĩa Bệnh thận đa nang là tình trạng hai thận có nhiều nang to nhỏ không đều ở vùng vỏ và vùng tủy. Nguyên nhân do di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường (tổn thương nhánh ngắn của nhiễm sắc thể thứ 16) nhưng cũng có thể là bẩm sinh. Bệnh thận
  • 28-05-2018
    Rối loạn cương dương (liệt dương) là tình trạng dương vật không đủ khả năng hoặc khó duy trì sự cương cứng đủ để giao hợp. Bạn có thể bị rối loạn cương dương nếu bạn phải các tình trạng sau đây:
  • 28-05-2018
    Viêm kết mạc là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng sưng phù của kết mạc – là màng mỏng, trong suốt bao phủ ở mặt trong mi mắt và tròng trắng (còn gọi là củng mạc) của mắt. Thông thường tình trạng này còn được gọi là Đau mắt đỏ.