U đại tràng

Hầu hết các khối u đại tràng lành tính vô hại, theo thời gian một số trở thành ung thư.Bất cứ ai cũng có thể phát triển khối u đại tràng. Nhưng nguy cơ cao hơn nếu bạn ở tuổi 50 trở lên, thừa cân hoặc người hút thuốc, chế độ ăn uống chất béo và chất

Tìm hiểu U đại tràng

Hầu hết các khối u đại tràng lành tính vô hại, theo thời gian một số trở thành ung thư.Bất cứ ai cũng có thể phát triển khối u đại tràng. Nhưng nguy cơ cao hơn nếu bạn ở tuổi 50 trở lên, thừa cân hoặc người hút thuốc, chế độ ăn uống chất béo và chất xơ thấp, hoặc có tiền sử cá nhân hay gia đình bị khối u đại tràng.Thông thường, khối u đại tràng không có tiền triệu gì đặc biệt. Đó là lý do tại sao các chuyên gia khuyên nên kiểm tra thường xuyên. Khối u đại tràng được tìm thấy trong giai đoạn đầu thường có thể được lấy bỏ hoàn toàn. Chụp Xquang giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng, một căn bệnh phổ biến, thường gây tử vong khi bệnh được phát hiện ở các giai đoạn muộn.

Triệu chứng, biểu hiện u đại tràng

Triệu chứng, biểu hiện u đại tràng

Khối u nhỏ không có khả năng gây rối loạn. Có thể không biết mắc bệnh cho đến khi bệnh được phát hiện trong khám đường ruột. Tuy nhiên, đôi khi có thể có các dấu hiệu và triệu chứng như:

Chảy máu trực tràng. Có thể thấy máu đỏ tươi trên giấy vệ sinh sau khi đi đại tiện. Mặc dù đây có thể là một dấu hiệu của u đại tràng hay ung thư ruột già, trực tràng chảy máu có thể chỉ ra các bệnh khác, chẳng hạn như trĩ hay vết nứt ở hậu môn của trẻ vị thành niên.

Nên thảo luận với Bác sĩ về chảy máu trực tràng

Máu trong phân. Máu có thể hiển thị như là vệt đỏ trong phân hoặc đi đại tiện phân đen. Tuy nhiên, một sự thay đổi về màu sắc không phải luôn luôn chỉ ra một vấn đề, bổ sung sắt và một số thuốc chống tiêu chảy có thể làm cho phân có màu đen, trong khi củ cải đỏ và cam thảo có thể biến phân có màu đỏ.

Táo bón, tiêu chảy, khuôn phân nhỏ. Mặc dù những thay đổi trong thói quen đại tiện ruột kéo dài trên 1 tuần có thể chỉ ra sự hiện diện của một polyp đại tràng lớn, nó cũng có thể do một số bệnh khác.

Đau hoặc tắc nghẽn. Đôi khi một polyp đại tràng lớn có thể cản trở một phần ruột, dẫn đến đau bụng, buồn nôn, nôn và táo bón nặng.

Nguyên nhân u đại tràng

Nguyên nhân u đại tràng

Khi thực phẩm đi dọc theo ống tiêu hóa dài 9m, chất dinh dưỡng sẽ được cơ thể hấp thu và được sử dụng để hình thành tế bào và sản sinh năng lượng.

Phần cuối cùng của đường tiêu hóa là một ống dài được gọi là ruột già. Đại tràng là phần phía trên 1 - 2 mét của ruột già, trực tràng ở phần cuối dài 20 - 25 cm. Chức năng chính của đại tràng là hấp thu nước, muối và các khoáng chất khác. Chất thải được đẩy xuống trực tràng cho đến khi nó loại bỏ khỏi cơ thể.

1. Tại sao hình thành khối u?

Đa số các khối u không phải là ung thư (ác tính). Tuy nhiên, giống như hầu hết ung thư, khối u là kết quả của sự tăng trưởng tế bào bất thường. Các tế bào khỏe mạnh phát triển và phân chia một cách có trật tự, một quá trình kiểm soát bởi hai nhóm lớn các gen. Đột biến bất kỳ gen nào trong số này có thể khiến các tế bào tiếp tục phân chia tế bào mới ngay cả khi không cần thiết. Trong ruột già và trực tràng, sự tăng trưởng không kiểm soát được có thể gây hình thành khối u. Sau một thời gian dài, một số trong những khối u có thể trở thành ác tính.

Polyp có thể phát triển bất cứ nơi nào trong ruột già. Chúng có thể nhỏ hoặc lớn và bằng phẳng (không cuống) hoặc hình nấm và được gắn vào một thân. Khối u nhỏ và hình nấm ít có khả năng trở thành ác tính hơn những khối lớn. Nhìn chung, các polyp lớn hơn có khả năng thành ung thư lớn hơn.

2. Có ba loại chính của khối u đại tràng:

- U tuyến: Khoảng 2/3 của tất cả các khối u thuộc thể loại này. Mặc dù chỉ rất ít khối u thực sự trở thành ung thư, khối u ác tính gần như tất cả đều là u tuyến.

- Tăng sản: Hầu hết các khối u còn lại là tăng sản. Các khối u thường xảy ra nhất trong đại tràng và trực tràng. Thông thường chúng có ích thước dưới 5 mm, rất hiếm khi ác tính.

- Viêm: Polyp có thể là một dạng của viêm loét đại tràng hay bệnh Crohn đại tràng. Mặc dù chính khối u không phải là một mối đe dọa lớn, có viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn đại tràng làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng.

Các yếu tố nguy cơ u đại tràng

Các yếu tố nguy cơ u đại tràng

Một số yếu tố có thể góp phần vào sự hình thành của khối u đại tràng và ung thư đại tràng như sau:

Tuổi. Phần lớn những người bị ung thư đại tràng là 50 tuổi trở lên. Nguy cơ ngày càng tăng, thường bắt đầu ở tuổi 40.

Viêm đường ruột. Bệnh viêm đại tràng mạn, chẳng hạn như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn, có thể làm tăng nguy cơ.

Tiền sử gia đình. Có nhiều khả năng phát triển khối u hay ung thư đại tràng nếu có cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con mắc căn bệnh này. Nếu nhiều thành viên gia đình bị bệnh, nguy cơ của bạn sẽ cao hơn.

Trong một số trường hợp, mối liên quan này không phải là cha truyền con nối hoặc di truyền. Ví dụ, bệnh ung thư trong cùng một gia đình có thể do cùng tiếp xúc với một chất gây ung thư trong môi trường hoặc từ chế độ ăn tương tự hoặc các yếu tố lối sống.

Hút thuốc lá và uống rượu. Hút thuốc làm tăng đáng kể nguy cơ u đại tràng và ung thư đại tràng. Người hút thuốc có khả năng phát triển ung thư đại tràng cao hơn 20% so với người không hút thuốc. Uống quá nhiều rượu, đặc biệt là bia, làm tăng khả năng phát triển u đại tràng. Nếu hút thuốc và uống rượu, nguy cơ tăng nhiều hơn.

Lối sống ít vận động. Nếu không hoạt động, bạn có nhiều khả năng phát triển ung thư đại tràng. Điều này có thể vì khi không hoạt động, thời gian chất thải ở lại trong ruột già dài hơn.

Thừa cân hoặc béo phì. Thừa cân hoặc béo phì có liên quan đến tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư, bao gồm cả ung thư đại tràng.

Chủng tộc. Người da đen hoặc người Do Thái có nguy cơ cao phát triển ung thư đại tràng.

Thừa kế gen đột biến. Một yếu tố nguy cơ của u đại tràng là đột biến di truyền. Một tỷ lệ nhỏ các bệnh ung thư đại tràng là kết quả của đột biến gen. Một số bệnh ung thư nhiễm sắc thể thường chi phối, có nghĩa là phải kế thừa một gen khiếm khuyết từ cha hoặc mẹ. Nếu cha hoặc mẹ có gen đột biến, bạn có 50% kế thừa gen đột biến này. Mặc dù kế thừa một gen khiếm khuyết làm tăng nguy cơ rất nhiều, không phải tất cả mọi người mang gen đột biến đều phát triển bệnh ung thư.

Polyp u tuyến mang tính gia đình (FAP). Đây là một rối loạn di truyền hiếm gặp, gây phát triển hàng trăm, thậm chí hàng ngàn khối u trong niêm mạc ruột già vào những năm đầu tuổi thiếu niên. Nếu không được điều trị, nguy cơ phát triển ung thư ruột già gần như 100%, thường là trước tuổi 40. Các tin tức đáng khích lệ về polyp u tuyến mang tính gia đình là trong một số trường hợp, xét nghiệm di truyền có thể giúp xác định xem có nguy cơ mắc bệnh không. Những người có polyp u tuyến mang tính gia đình cũng có nguy cơ bị ung thư ruột non, đặc biệt là ở tá tràng.

Hội chứng Gardner. Hội chứng này ít gặp hơn, là một biến thể của polyp u tuyến mang tính gia đình. Tình trạng này gây ra khối u phát triển trong ruột già và ruột non. Cũng có thể phát triển các khối u không ung thư hóa ở các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả da (u nang bã nhờn và lipomas), xương và bụng.

Đa polyp. Tình trạng này cũng tương tự như polyp u tuyến mang tính gia đình. Những người có khối u thường phát triển đa polyp u tuyến và ung thư ruột già ở độ tuổi trẻ, chẳng hạn như ở tuổi 20. Đây là một căn bệnh mới được phát hiện. Xét nghiệm di truyền có thể giúp xác định xem có nguy cơ bị đa polyp không, bệnh gây ra bởi đột biến ở gen MYH.

Hội chứng Lynch. Hội chứng này, còn gọi là ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (HNPCC) - là hình thức phổ biến nhất của ung thư đại tràng di truyền. Những người có hội chứng Lynch ít có xu hướng phát triển các khối u đại tràng, nhưng những khối u có thể nhanh chóng trở thành ác tính. Hoặc, những người có hội chứng Lynch có thể có khối u ở các cơ quan khác, bao gồm vú, dạ dày, ruột, đường tiết niệu và buồng trứng, cũng như trong đại tràng.

Hội chứng Peutz - Jeghers (PJS). Tình trạng di truyền này thường bắt đầu với tàn nhang phát triển trên khắp cơ thể, bao gồm cả môi, nướu răng và bàn chân. Sau đó, khối u lành tính phát triển trong ruột. Những khối u có thể trở thành ác tính, vì vậy những người bị hội chứng này tăng nguy cơ ung thư đại tràng.

Chẩn đoán bệnh u đại tràng

Chẩn đoán bệnh u đại tràng

Bệnh ung thư đại tràng phát triển từ khối u, nhưng các khối u phát triển chậm, thường là trong khoảng thời gian 1 năm. Xét nghiệm sàng lọc đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện khối u trước khi chúng trở thành ung thư. Các xét nghiệm này cũng có thể giúp tìm ung thư đại trực tràng ở giai đoạn đầu, khi có cơ hội tốt để phục hồi. Bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn đầu và lấy bỏ trong quá trình kiểm tra thường xuyên, tỷ lệ sống sót trên 5 năm cao khoảng 90%.Có một số phương pháp sàng lọc, mỗi phương pháp đều có lợi ích và rủi ro riêng:

1. Tìm máu trong phân.

Xét nghiệm không xâm lấn này tìm máu trong một mẫu phân. Nó có thể được thực hiện tại phòng khám. Điều quan trọng là làm theo hướng dẫn cẩn thận, bởi vì chế độ ăn uống và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến kết quả.Rủi ro và lợi ích. Mặc dù xét nghiệm này là tương đối dễ dàng, nó được thiết kế để tầm soát ung thư, không phải tầm soát u. Một vấn đề là hầu hết khối u không chảy máu, cũng không loại trừ tất cả các bệnh ung thư. Điều này có thể dẫn đến kết quả xét nghiệm âm tính, ngay cả khi có thể có polyp hoặc ung thư. Mặt khác, nếu máu xuất hiện trong phân, nó có thể là kết quả của tình trạng trĩ hoặc một bệnh đường ruột khác hơn là ung thư. Với những lý do này, nhiều bác sĩ khuyên nên kiểm tra các phương pháp khác thay vì các xét nghiệm tìm máu trong phân. Ngoài ra, ngay cả khi xét nghiệm là âm tính, nếu đã thấy máu trong nhà vệ sinh, giấy vệ sinh hoặc phân, sẽ cần phải đi xét nghiệm thêm nữa.

2. Soi đại tràng xích-ma.

Trong xét nghiệm này, bác sĩ sử dụng một ống mềm để kiểm tra trực tràng và đại tràng xích-ma - khoảng 61 cm của ruột già. Gần một nửa các trường hợp bị bệnh ung thư đại tràng được tìm thấy trong khu vực này.

Rủi ro và lợi ích. Soi đại tràng xích-ma chỉ nhìn vào đoạn cuối cùng của ruột già, và xét nghiệm này không phát hiện được khối u ở nơi khác trong ruột già. Nó thường được kết hợp với một thuốc xổ bari để hình dung toàn bộ đại tràng, hoặc bác sĩ có thể khuyên nên thực hiện một phương pháp nội soi thay thế. Soi đại tràng xích-ma có thể có một chút khó chịu. Ngoài ra, có một rủi ro nhẹ của thủng đại tràng, nhưng những rủi ro là ít hơn so với nội soi.

3. Thuốc xổ bari.

Xét nghiệm này cho phép bác sĩ đánh giá toàn bộ ruột với bằng X-quang. Bari, một chất cản quang, được đưa vào ruột dưới dạng thuốc xổ. Khí cũng có thể được thêm vào để cho độ tương phản tốt hơn trên X-quang.

Rủi ro và lợi ích. Vì thuốc xổ bari có một tỷ lệ bỏ sót khối u đại tràng cao hơn, nó gần như không đáng tin cậy như một số xét nghiệm khác. Nó cũng không cho phép Bác sĩ sinh thiết trong khi thực hiện để xác định xem polyp có ung thư không. Xét nghiệm này có thể hơi khó chịu vì bari và không

khí gây chướng ruột lên.

4.Soi ruột già là tương tự như soi đại tràng xích-ma.

Tuy nhiên, các dụng cụ được sử dụng là một ống mềm dài gắn với một máy quay và màn hình, cho phép bác sĩ xem toàn bộ đại tràng và trực tràng.

Rủi ro và lợi ích. Thủ thuật này là xét nghiệm nhạy cảm nhất đối với khối u trực tràng và ung thư trực tràng. Phát hiện khối u tốt hơn là một thuốc xổ bari trên X-quang. Nếu bất kỳ khối u nào được tìm thấy trong khi kiểm tra, Bác sĩ có thể lấy bỏ chúng ngay lập tức hoặc lấy mẫu mô (sinh thiết) để phân tích. Để chuẩn bị cho thủ thuật, làm theo hướng dẫn của Bác sĩ về chế độ ăn uống và dùng thuốc nhuận tràng để làm sạch đường ruột. Có thể được dùng một thuốc an thần nhẹ để thoải mái hơn. Những rủi ro của nội soi chẩn đoán bao gồm xuất huyết và thủng thành đại tràng. Các biến chứng có nhiều khả năng xảy ra khi khối u được lấy bỏ.

5. Chụp cắt lớp vi tính đại tràng

Cũng được gọi là nội soi, xét nghiệm này gồm một máy vi tính chụp cắt lớp, một máy X-quang có độ nhạy cao đối với ruột già. Sử dụng hình ảnh máy tính, bác sĩ xem mỗi phần của ruột già và trực tràng. Trước khi chụp phải thụt tháo phân, nhưng các nhà nghiên cứu đang xem xét liệu chụp cắt lớp có thể được thực hiện thành công mà không cần chuẩn bị làm sạch ruột.

Rủi ro và lợi ích. Công nghệ mới này có thể làm cho kiểm tra đại tràng an toàn hơn, thoải mái hơn và ít xâm lấn. Nó có thể được thực hiện nhanh hơn và không cần giảm đau. Tuy nhiên, nó có thể không chính xác như nội soi thông thường. Một số nghiên cứu đã cho thấy nó có hiệu quả, nhưng không có đủ dữ liệu để làm một so sánh tốt giữa chụp cắt lớp vi tính đại tràng và nội soi. Ngoài ra, phương pháp này không cho phép Bác sĩ lấy bỏ khối u hoặc lấy mẫu mô. Nếu bác sĩ thấy khối u hay muốn lấy mô mẫu, sẽ cần phải nội soi.

6. Xét nghiệm ADN trong phân của bệnh nhân

Phương pháp tiếp cận mới này có thể phát hiện tế bào ung thư đã thải trong phân. Các tế bào ác tính đã thay đổi ADN và kiểm tra này có thể phát hiện những đột biến ADN (chỉ báo) cho một số loại khối u ung thư và khối u tiền ung thư. Nghiên cứu đang được tiến hành để tăng tính chính xác và xác định tần suất cần thực hiện xét nghiệm.

Rủi ro và lợi ích. Xét nghiệm này được thiết kế chủ yếu để phát hiện ung thư đại tràng.

7. Xét nghiệm di truyền học để xác định xem

Nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng, bạn có thể là một ứng cử viên để xét nghiệm di truyền. Xét nghiệm máu này có thể giúp xác định xem bạn có tăng nguy cơ ung thư đại tràng hoặc trực tràng không?.Rủi ro và lợi ích. Xét nghiệm di truyền không phải không có nhược điểm. Các kết quả có thể mơ hồ, và sự hiện diện của một gen khiếm khuyết không có nghĩa là sẽ phát triển thành ung thư. Biết có một khuynh hướng di truyền có thể cảnh báo về sự cần thiết phải kiểm tra thường xuyên.

Điều trị u đại tràng

Điều trị u đại tràng

Mặc dù một số loại khối u đại tràng đến nay nhiều khả năng trở thành ác tính hơn những loại khác, nghiên cứu bệnh học thường phải xem xét mô polyp dưới kính hiển vi để xác định xem nó có khả năng ung thư hay không?. Do đó, Bác sĩ có thể lấy bỏ tất cả các khối u phát hiện trong khi khám đường ruột.

Phần lớn khối u có thể được lấy bỏ trong quá trình nội soi hoặc soi đại tràng xích-ma. Một số khối u nhỏ có thể được đốt cháy với một dòng điện. Các rủi ro của cắt bỏ polyp bao gồm chảy máu và thủng của đại tràng.Khối u quá lớn không thể lấy bỏ một cách an toàn thường được phẫu thuật cắt bỏ, bằng cách sử dụng kỹ thuật nội soi. Bác sĩ phẫu thuật thực hiện các hoạt động thông qua một vài vết mổ nhỏ ở thành bụng, bằng cách sử dụng dụng cụ với máy ảnh hiển thị ruột già trên một màn hình video. Phẫu thuật nội soi có thể nhanh và ít đau hơn so với phẫu thuật truyền thống. Một khi các phần ruột già chứa các polyp được cắt bỏ, các polyp không thể tái phát, nhưng có cơ hội phát triển khối u mới ở các khu vực khác của ruột già trong tương lai. Vì lý do đó, theo dõi chăm sóc là vô cùng quan trọng.

Một số trung tâm y tế chuyên ngành thực hiện giải phẫu màng nhầy nội soi (EMR) để cắt bỏ khối u lớn hơn nhờ soi đại tràng. Đối với kỹ thuật này, một chất lỏng (như nước muối) được tiêm dưới polyp để nâng cao và cô lập các polyp với mô xung quanh. Việc này làm dễ dàng loại bỏ polyp lớn hơn. Với thủ thuật này có thể tránh được phẫu thuật, nhưng tỷ lệ biến chứng có thể cao hơn.

Trong trường hợp hiếm gặp, hội chứng di truyền, ví dụ như polyp u tuyến mang tính gia đình, Bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện một hoạt động để cắt bỏ toàn bộ đại tràng và trực tràng. Sau đó, trong thủ thuật tiếp hợp 2 mỏm cắt với nhau thành túi hậu môn, một túi được tạo thành từ cuối ruột non gắn trực tiếp vào hậu môn. Điều này cho phép tống chất thải thông thường, mặc dù một số người có thể bị tiêu chảy.

Phòng ngừa u đại tràng

Phòng ngừa u đại tràng

Chú ý đến canxi. Canxi có thể bảo vệ chống lại các khối u và ung thư đại tràng, ngay cả khi đã có bệnh từ trước. Nguồn thực phẩm giàu canxi bao gồm thực phẩm béo hoặc sữa ít chất béo và các sản phẩm sữa khác, bông cải xanh, cải xoăn và cá hồi đóng hộp, xương. Vitamin D - trợ giúp sự hấp thu canxi - cũng có thể dùng để giúp giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Nhận được vitamin D từ thực phẩm như các sản phẩm sữa tăng cường vitamin D, gan, lòng đỏ trứng và cá. Ánh sáng mặt trời cũng chuyển đổi một hóa chất trong da thành một dạng sử dụng của vitamin này. Nếu không uống sữa hoặc tránh ánh nắng mặt trời, có thể xem xét việc bổ sung cả vitamin D và canxi.

Chế độ ăn uống gồm nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Những loại thực phẩm có nhiều chất xơ có thể làm giảm nguy cơ phát triển khối u đại tràng. Trái cây và rau quả cũng chứa chất chống ôxy hóa, có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Hội Ung thư Mỹ khuyến nghị nên ăn ít nhất là 5 phần trái cây và rau mỗi ngày. Hãy tìm trái cây và rau quả màu vàng và màu xanh lá hoặc màu cam đậm như củ cải, bok choy, rau bina, dưa đỏ, xoài, bí, hạt đậu, quả đấu và khoai lang, cũng như các loại rau cải bắp, bao gồm bông cải xanh, cải Brussel và súp lơ. Lycopene, một chất dinh dưỡng được tìm thấy trong cà chua, hoa quả và rau màu đỏ khác, chẳng hạn như dâu tây và ớt chuông đỏ, có thể là chống ung thư.

Theo dõi lượng chất béo. Một số loại chất béo có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng, nhưng các loại khác thì có thể bảo vệ. Điều quan trọng là hạn chế chất béo bão hòa từ thịt đỏ cũng như chế biến thịt như bánh mì kẹp xúc xích, xúc xích. Các loại thực phẩm có chứa chất béo bão hòa bao gồm sữa toàn phần, phô mai, kem, dừa và dầu cọ. Giới hạn tổng lượng chất béo dưới 35% calo hàng ngày, không nhiều hơn 10% đến từ chất béo bão hòa. Chất béo lành mạnh như axít béo omega-3 trong cá, quả óc chó và dầu ôliu, có thể bảo vệ khỏi ung thư. Hãy cố gắng hấp thu phần lớn lượng chất béo từ các loại thực phẩm.

Hạn chế uống rượu. Uống rượu từ trung bình đến nặng, hơn 1 ly/ngày đối với phụ nữ và 2 ly/ngày đối với nam giới có thể làm tăng nguy cơ bị u và ung thư đại tràng. Lượng rượu được chấp nhận là 12 - 15 centiliter rượu vang, 35 centiliter bia hay 1,5- 4,5 centiliter rượu. Hạn chế uống rượu có thể làm giảm nguy cơ, ngay cả khi có tiền sử gia đình bị ung thư đại tràng.

Ngưng hút thuốc lá. Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng và nhiều bệnh khác. Nói chuyện với Bác sĩ về cách cai thuốc lá có thể áp dụng được.

Vận động cơ thể và duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Kiểm soát trọng lượng có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Và hoạt động thể chất có thể giảm đáng kể nguy cơ ung thư ruột già. Hội Ung thư Mỹ khuyến cáo hoạt động thể chất ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày hoặc nhiều hơn trong 1 tuần. Hoạt động thể chất 45 phút hoặc nhiều hơn thậm chí còn tốt hơn. Nếu đang thừa cân, hãy giảm cân cho đến khi ở mức cân nặng lành mạnh và duy trì nó.

Nói chuyện với bác sĩ về aspirin. Các nghiên cứu về vai trò của aspirin trong polyp và phòng chống ung thư vẫn trộn lẫn. Một số nghiên cứu cho thấy sử dụng aspirin thường xuyên có thể giảm nguy cơ, nhưng những nghiên cứu khác lại thấy không có lợi ích. Aspirin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. Vì vậy, hãy thảo luận với Bác sĩ trước khi bắt đầu liệu trình điều trị aspirin.

Nói chuyện với bác sĩ về liệu pháp hormone (HT). Nếu là phụ nữ đã mãn kinh, liệu pháp hormone có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Nhưng không phải tất cả các ảnh hưởng của liệu pháp hormone là tích cực. Liệu pháp hormone kết hợp estrogen với progestin có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú, mất trí nhớ, bệnh tim, đột quỵ và huyết khối, do đó nó không thường được sử dụng để ngăn ngừa khối u đại tràng. Thảo luận về các tùy chọn với Bác sĩ. Cùng có thể quyết định những gì tốt nhất đối với bạn.

Nếu đang có nguy cơ cao, hãy xem xét các tùy chọn. Nếu đang có nguy cơ bị polyp u tuyến mang tính gia đình do tiền sử gia đình mắc bệnh, hay xem xét việc tư vấn di truyền. Và nếu đã được chẩn đoán polyp u tuyến mang tính gia đình, bắt đầu có các đợt kiểm tra thường xuyên nội soi ở lứa tuổi thiếu niên và thảo luận về các tùy chọn với Bác sĩ. Bác sĩ có thể khuyên nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ đại tràng khi đang ở độ tuổi 20. Các Bác sĩ khuyên những người có nguy cơ bị hội chứng Lynch bắt đầu soi đại tràng thường xuyên từ tuổi 20.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Gai cột sống là sự phát triển thêm ra của xương trên thân đốt sống, đĩa sụn hay dây chằng quanh khớp. Nguy cơ mắc bệnh này tăng theo độ tuổi và nam bị nhiều hơn nữ. Gai cột sống thường được hình thành do sự tổn thương bề mặt của khớp và cản trở cử động
  • 28-05-2018
    Tinh dịch có máu, còn gọi là chứng haematospermia, có thể xảy ra đối với nam giới mọi lứa tuổi sau thời kì dậy thì. Nó thường gặp nhất ở nam giới từ 30 đến 40 và trên 50 tuổi mắc tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH). Đa số các trường hợp sẽ tự khỏi
  • 28-05-2018
    Bạn sẽ có thể tự tìm ra nguyên nhân khiến mắt mình bị chảy nước. Nếu mắt bạn cảm thấy khô, gai và không thoải mái trước khi bị chảy nước, thì rất có thể bạn bị hội chứng khô mắt. Nếu mắt bạn ngứa và sưng lên, thì rất có thể đó
  • 28-05-2018
    Đầy hơi, còn gọi là đầy bụng, là tình trạng khí tích tụ trong dạ dày và ruột, làm cho bạn cảm thấy đầy bụng và trong một số trường hợp bụng bạn có thể căng lên. Đầy hơi thường do nuốt không khí hoặc hơi đến từ sự phân hủy của thực phẩm trong quá trình
  • 19-04-2022

    Tứ chứng Fallot là một bệnh tim bẩm sinh. Bệnh này là một tổ hợp bốn khuyết tật tim: Hẹp phễu động mạch phổi, thông liên thất, động mạch chủ nằm trên vách liên thất, phì đại thất phải.

  • 28-05-2018
    Bệnh uốn ván (tetanus) là một bệnh cấp tính do ngoại độc tố (tetanus exotoxin) của vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí. Các triệu chứng của bệnh được biểu hiện là những cơn co cứng cơ kèm theo đau,