Hen phế quản

Hen phế quản (bệnh hen hay hen suyễn) là tình trạng đường dẫn khí bị hẹp và phù nề cũng như tăng tiết đàm nhầy. Điều này làm việc thở khó khăn và dễ gây ho, khò khè và thở hụt hơi.

Hen phế quản là gì?

Hen phế quản

Hen phế quản (bệnh hen hay hen suyễn) là tình trạng đường dẫn khí bị hẹp và phù nề cũng như tăng tiết đàm nhầy. Điều này làm việc thở khó khăn và dễ gây ho, khò khè và thở hụt hơi.
Với một số người, hen là một vấn đề nhỏ. Nhưng với một số người khác, đây lại là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và có thể dẫn đến những cơn hen cấp (asthma attack) đe dọa đến tính mạng.
Bệnh hen không thể chữa khỏi, nhưng triệu chứng của bệnh có thể kiểm soát được. Vì bệnh hen thường thay đổi theo thời gian, việc hợp tác với bác sĩ là rất quan trọng để theo dõi các dấu hiệu, triệu chứng và điều chỉnh thuốc khi cần.

Hen phế quản được phân loại như thế nào?

Để phân loại mức độ nặng của bệnh hen, bác sĩ sẽ dựa trên những câu trả lời của bạn về triệu chứng (ví dụ bạn lên cơn hen bao lâu một lần và mức độ của chúng ra sao), cùng với kết quả khám lâm sàng và các xét nghiệm.
Việc xác định độ nặng của bệnh hen giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất. Độ nặng của bệnh hen thường thay đổi theo thời gian và vì thế việc điều chỉnh phương pháp điều trị là rất cần thiết.
Bệnh hen được chia làm bốn nhóm chính:
Phân loại hen
Dấu hiệu và triệu chứng
  • Nhẹ từng đợt: Triệu chứng nhẹ xảy ra không quá 2 ngày trong một tuần và không quá 2 đêm trong một tháng
  • Nhẹ dai dẳng: Triệu chứng xảy ra nhiều hơn hai lần trong một tuần, nhưng không quá một lần trong ngày
  • Trung bình dai dẳng: Triệu chứng xảy ra mỗi ngày và nhiều hơn 1 đêm trong một tuần
  • Nặng dai dẳng: Triệu chứng xảy ra suốt ngày trong hầu hết các ngày và thường xảy ra về đêm

Điều trị hen phế quản như thế nào?

Phòng ngừa và kiểm soát lâu dài là chìa khóa để chặn đứng cơn hen trước khi chúng xuất hiện. Điều trị thường liên quan đến việc nhận biết các tác nhân khởi phát cơn hen và thực hiện nhiều bước để tránh tiếp xúc với chúng. Thêm vào đó, bạn cũng cần theo dõi hơi thở của mình để đảm bảo rằng thuốc trị hen suyễn dùng hàng ngày đang kiểm soát được các triệu chứng. Trong trường hợp cơn hen cấp xảy ra, bạn cần sử dụng thuốc cắt cơn tác dụng nhanh, như albuterol (hay sabutamol).

Phương thức điều trị

Phương thức điều trị phù hợp cho bạn phụ thuộc vào nhiều thứ, bao gồm tuổi tác, triệu chứng, yếu tố kích thích lên cơn suyễn, và những yếu tố khác giúp kiểm soát tốt căn bệnh. Thuốc phòng ngừa và kiểm soát lâu dài sẽ giảm tình trạng viêm đường hô hấp vốn là nguyên nhân gây ra triệu chứng. Thuốc cắt cơn (dãn phế quản) đường hít giúp nhanh chóng dãn rộng đường thở bị tắc ngẹt do phù nề. Trong một số trường hợp, thuốc chống dị ứng là cần thiết.
Thuốc kiểm soát hen suyễn dài hạn , thường được dùng hàng ngày, là biện pháp chính trong điều trị hen suyễn. Chúng giúp kiểm soát bệnh hen mỗi ngày và giảm thiểu khả năng lên cơn hen cấp. Những thuốc điều trị hen dài hạn bao gồm:
  • Corticosteroid hít. Nhóm thuốc này bao gồm fluticasone, budesonide, mometasone, ciclesonide, flunisolide, beclomethasone và những loại khác. Bạn có thể cần dùng những thuốc này trong nhiều ngày đến nhiều tuần trước khi đạt được hiệu quả mong muốn. Không giống như corticosteroid uống, corticoid đường hít ít gây tác dụng phụ hơn và nhìn chung an toàn khi sử dụng lâu dài.
  • Thuốc điều biến leukotriene ( Leukotriene modifier ). Thuốc dùng bằng đường uống, bao gồm montelukast (Singulair), zafirlukast và zileuton. Chúng giúp cải thiện triệu chứng hen trong suốt 24 giờ. Trong một số trường hợp hiếm, thuốc này liên quan tới phản ứng tâm thần, như lo âu, tăng kích động, ảo giác, trầm cảm và ý nghĩ tự tử. Hãy tìm trợ giúp ý tế ngay khi có bất kì tác dụng bất thường nào.
  • Thuốc kích thích beta tác dụng dài. Thuốc dùng bằng đường hít, bao gồm salmeterol và formoterol, giúp dãn rộng đường thở. Một số nghiên cứu cho thấy những thuốc này làm tăng nguy cơ lên cơn hen cấp nặng, do đó chúng được khuyến khích dùng kết hợp với corticosteroid hít. Vì những thuốc này có thể che đi những biến chuyển xấu của hen, đừng dùng chúng trong cơn hen cấp.
  • Thuốc đường hít kết hợp. Nhóm thuốc này bao gồm fluticasone-salmeterol (Seretide), budesonide-formoterol (Symbicort) và một số thuốc khác. Chúng chứa thuốc kích thích beta tác dụng kéo dài với một corticosteroid. Vì có chứa thuốc kích thích beta tác dụng kéo dài, chúng có thể làm tăng nguy cơ bị cơn hen cấp nặng.
  • Theophylline. Theophylline là thuốc viên uống hàng ngày giúp giữ cho đường thở được mở rộng bằng cách làm dãn cơ trơn quanh phế quản. Thuốc này hiện ít được dùng hơn so với trước đây.
Thuốc cắt cơn (cấp cứu) tác dụng nhanh được dùng để cải thiện triệu chứng hen suyễn nhanh chóng và trong thời gian ngắn. Thuốc này cũng được dùng trước khi vận động nếu có sự chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc cắt cơn bao gồm:
  • Thuốc kích thích beta tác dụng ngắn. Thuốc này dùng bằng đường hít, tác dụng làm dãn phế quản nhanh trong vòng vài phút giúp cải thiện triệu chứng trong cơn hen cấp. Thuốc này gồm albuterol, levalbuterol và pirbuterol. Thuốc kích thích beta tác dụng ngắn được dùng bằng ống hít hoặc máy xông khí dung – máy làm thuốc điều trị hen được phun ra dưới dạng sương mù, giúp cho thuốc có thể dễ dàng được hít vào phổi qua mặt nạ hay ống thở bằng miệng.
  • Ipratropium (Atrovent). Giống như thuốc dãn phế quản khác, ipratropium tác dụng nhanh và làm dãn đường thở ngay lập tức, cải thiện triệu chứng khó thở. Ipratropium thường được sử dụng trong điều trị khí phế thũng và viêm phế quản mạn, nhưng đôi lúc cũng được dùng để điều trị cơn hen cấp.
  • Corticosteroid uống hay tiêm mạch. Những thuốc này gồm prednisone và methylprednisolone – cải thiện tình trạng viêm đường thở trong hen suyễn nặng. Thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng lâu dài, vì thế chúng chỉ được dùng ngắn hạn nhằm điều trị triệu chứng hen nặng.
Nếu bạn lên cơn hen cấp, việc sử dụng thuốc cắt cơn sẽ cải thiện triệu chứng ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu việc kiểm soát hen suyễn dài hạn có hiệu quả, bạn không cần phải dùng thuốc cắt cơn thường xuyên. Hãy ghi lại số nhát xịt thuốc đã sử dụng mỗi tuần. Nếu bạn sử dụng thuốc cắt hơn nhiều hơn số lần bác sĩ khuyến cáo, hãy đi khám bác sĩ ngay vì bạn có thể cần điều chỉnh phương pháp kiểm soát hen suyễn dài hạn.
Điều trị dị ứng có thể giúp ích nếu hen khởi phát do yếu tố gây dị ứng. Phương thức điều trị này bao gồm:
  • Chích g iải mẫn cảm (liệu pháp miễn dịch). Qua thời gian, những mũi thuốc giải mẫn cảm giúp giảm dần phản ứng mà hệ miễn dịch tạo ra với những chất gây dị ứng nhất định. Bạn có thể chích liên tục hàng tuần trong vài tháng, sau đó mỗi tháng một lần trong thời gian từ 3 đến 5 năm.
  • Omalizumab (Xolair). Thuốc này được chích hai đến bốn tuần một lần, đặc biệt có hiệu quả đối với những người bị dị ứng và hen nặng. Nó tác động bằng những thay đổi trên hệ miễn dịch.
  • Điều trị dị ứng. Gồm thuốc uống và thuốc xịt chứa chất kháng histamine và giảm phù nề cũng như thuốc xịt chứa corticoid và cromolyn.
Nhiệt đông phế quản
Phương pháp điều trị này được dùng trong hen suyễn nặng không cải thiện với corticosteroid hít hoặc các thuốc điều trị hen tác dụng dài khác. Nó không còn được sử dụng rộng rãi và áp dụng cho tất cả mọi người. Thông thường, cần tái khám trong ba lần để đốt phế quản bằng điện cực, giúp giảm số lượng cơ trơn ở đường thở. Phương pháp này giúp đường thở không bị siết chặt, làm cho việc thở dễ hơn và có thể giảm số cơn hen cấp.
Điều trị theo độ nặng để kiểm soát bệnh tốt nhất: Tiếp cận theo phân bậc
Phương thức điều trị cần phải linh hoạt và dựa trên những thay đổi của triệu chứng được đánh giá trong mỗi lần tái khám. Bác sĩ sẽ điều chỉnh lại điều trị phụ thuộc vào triệu chứng. Ví dụ, nếu hen được kiểm soát tốt, bác sĩ sẽ giảm liều thuốc. Nếu hen vẫn chưa được kiểm soát tốt hoặc tệ hơn, bác sĩ sẽ tăng liều thuốc và yếu cầu tái khám thường xuyên hơn.
Kế hoạch hành động hen
Hãy hợp tác với bác sĩ để vạch ra kế hoạch hành động hen cụ thể, như khi nào nên dùng thuốc, khi nào nên tăng hay giảm liều thuốc dựa trên triệu chứng của bạn. Ngoài ra bạn cũng nên liệt kê các yếu tố kích thích lên cơn và các bước để phòng tránh chúng.
Bác sĩ cũng có thể khuyên bạn theo dõi những triệu chứng của bệnh hen hoặc sử dụng dụng cụ đo lưu lượng đỉnh thường xuyên để xem độ hiệu quả của điều trị.

Những triệu chứng thường gặp của hen phế quản

Triệu chứng của hen phế quản thay đổi từ nhẹ đến nặng và tùy vào cơ địa mỗi người. Nhiều người chỉ lên cơn hen ở một số thời điểm nhất định (ví dụ khi vận động). Một số người khác lại có triệu chứng hen suyễn mọi lúc và thường xuyên.
Những dấu hiệu và triệu chứng của hen phế quản bao gồm:
  • Khó thở
  • Nặng ngực
  • Mất ngủ vì khó thở, ho hay khò khè
  • Khò khè hay cò cữ khi thở ra (khò khè là dấu hiệu thường thấy ở hen trẻ em)
  • Những cơn ho hay khò khè trở nặng hơn khi bị viêm đường hô hấp do virus như cảm cúm.
Những dấu hiệu cảnh báo hen phế quản trở nặng bao gồm:
  • Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen xuất hiện thường xuyên và phiền nhiễu hơn
  • Sự gia tăng tình trạng khó thở (thường đo bằng máy đo lưu lượng đỉnh, một dụng cụ để kiểm tra chức năng phổi)
  • Nhu cầu sử dụng thuốc hít cắt cơn thường xuyên hơn
Với một số người, triệu chứng của hen suyễn kịch phát trong những tình huống cụ thể như:
  • Hen suyễn do vận động, xảy ra khi tiếp xúc với không khí lạnh và khô, khi vận động gắng sức hay quá lâu
  • Hen suyễn nghề nghiệp, xảy ra do những chất kích thích tại nơi làm việc như hóa phẩm nhuộm, khói hay bụi
  • Hen suyễn dị ứng, xảy ra khi tiếp xúc những chất gây dị ứng (allergens) như lông thú nuôi, gián hoặc phấn hoa

Khi nào cần đi khám bác sĩ

Tìm nơi điều trị cấp cứu

Cơn hen nặng có thể đe dọa đến tính mạng. Hãy bàn bạc trước với bác sĩ để xác định cần phải làm gì khi dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn trở nặng và khi nào thì cần phải nhập viện để điều trị cấp cứu. Những dấu hiệu cho thấy hen suyễn cần được cấp cứu bao gồm:
  • Khó thở hay khò khè tệ hơn nhanh chóng
  • Cơn hen không cải thiện ngay cả khi đã sử dụng thuốc cắt cơn, như albuterol (hay sabutamol)
  • Khó thở khi vận động hay di chuyển nhẹ nhàng

Liên hệ với bác sĩ

  • Khi nghĩ rằng bạn bị hen suyễn . Nếu bạn thường xuyên bị ho hay khò khè kéo dài nhiều ngày hoặc có các dấu hiệu hay triệu chứng khác của hen phế quản, hãy đi khám bác sĩ. Điều trị bệnh hen sớm có thể phòng ngừa tổn thương phổi lâu dài và giúp tình trạng bệnh không trở nặng trong thời gian dài.
  • Để t heo dõi bệnh sau khi đã được chẩn đoán . Nếu biết rằng mình bị hen phế quản, hãy hợp tác với bác sĩ để có thể kiểm soát bệnh một cách toàn diện. Việc kiểm soát bệnh lâu dài giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn trong những công việc hàng ngày và có thể ngăn chặn những cơn hen đe dọa đến tính mạng.
  • Nếu triệu chứng của bệnh trở nặng . Liên lạc ngay với bác sĩ nếu thuốc điều trị không giúp cải thiện triệu chứng hoặc khi bạn cần dùng thuốc cắt cơn thường xuyên hơn. Không nên cố gắng giải quyết vấn đề đang gặp bằng cách tự dùng thêm thuốc mà không hỏi bác sĩ. Việc lạm dụng thuốc điều trị hen phế quản có thể gây ra nhiều tác dụng phụ và làm bệnh tình càng trở nên trầm trọng hơn.
  • Để đánh giá phương thức chữa trị . Bệnh hen thường thay đổi theo thời gian. Hãy tái khám theo hẹn để thảo luận với bác sĩ về những triệu chứng hiện tại và điều chỉnh phương thức chữa trị, ví dụ như liều thuốc, khi cần thiết.

Nguyên nhân gây hen phế quản

Người ta vẫn không rõ tại sao một số người bị hen phế quản và những người khác lại không bị. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho thấy rằng bệnh hen là kết quả do sự kết hợp giữa yếu tố môi trường và yếu tố di truyền của cá nhân người bệnh.

Những yếu tố kích thích cơn hen

Sự tiếp xúc với nhiều chất gây kích thích hoặc gây dị ứng (allergens) khác nhau có thể khởi phát các dấu hiệu và triệu chứng hen phế quản.
Các yếu tố kích thích cơn hen khác nhau tùy người và có thể bao gồm:
  • Chất gây dị ứng trong không khí, như phấn hoa, lông thú, nấm mốc, gián và ve bụi
  • Phản ứng dị ứng với thức ăn, như đậu phụng hoặc hải sản
  • Viêm nhiễm đường hô hấp, như cảm lạnh
  • Hoạt động thể dục (hen suyễn do vận động)
  • Không khí lạnh
  • Ô nhiễm không khí, như khói
  • Một số loại thuốc, như thuốc chẹn beta, aspirin, ibuprofen và naproxen
  • Những cảm xúc mạnh hay căng thẳng (stress)
  • Sản phẩm chứa lưu huỳnh hoặc chất bảo quản trong một số thực phẩm và nước giải khát
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), là tình trạng mà acid từ dạ dày trào ngược lên thực quản.
  • Chu kỳ kinh nguyệt ở một số phụ nữ

Yếu tố nguy cơ hen phế quản

Các yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị hen phế quản?

Một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ bị bệnh hen. Chúng bao gồm:
  • Có người thân trong gia đình bị bệnh hen (như ba, mẹ, anh chị em)
  • Bị dị ứng trước đó, như viêm da dị ứng hay viêm mũi dị ứng
  • Quá cân
  • Hút thuốc lá
  • Hít khói thuốc lá thụ động (ở gần người hút thuốc lá)
  • Có mẹ hút thuốc lá trong lúc mang thai
  • Tiếp xúc với khí thải hoặc các chất ô nhiễm khác
  • Tiếp xúc với hóa chất kích thích tại nơi làm việc, như chất sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp hoặc thuốc nhuộm tóc
  • Nhẹ cân lúc sanh
Việc tiếp xúc với những chất gây dị ứng, nấm hay ký sinh trùng cũng như một số loại vi khuẩn hay virus cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để đánh giá vai trò của những yếu tố trên trong quá trình hình thành bệnh hen.

Biến chứng hen phế quản

Biến chứng thường gặp của hen phế quản

Những biến chứng hay gánh nặng của bệnh hen bao gồm:
  • Triệu chứng ảnh hưởng đến giấc ngủ, công việc hay hoạt động giải trí
  • Phải nghỉ ốm vì cơn hen cấp
  • Hẹp phế quản vĩnh viễn không hồi phục (tái cấu trúc đường thở) ảnh hưởng đến khả năng hít thở
  • Nhập viện cấp cứu và nằm viện vì những cơn hen nặng
  • Tác dụng phụ từ việc sử dụng trường kỳ một số thuốc để ổn định bệnh hen nặng
  • Điều trị thích hợp giúp ích rất nhiều trong việc phòng ngừa ngắn hạn và dài hạn những biến chứng gây ra do bệnh hen.

Xét nghiệm và chẩn đoán hen phế quản

Khám lâm sàng

Để loại trừ khả năng mắc các bệnh khác – như viêm nhiễm đường hô hấp hay bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính (COPD) – bác sĩ sẽ khám lâm sàng và hỏi những câu hỏi về dấu hiệu và triệu chứng cũng như về các vấn đề sức khỏe khác của bạn.

Xét nghiệm đo chức năng phổi

Bạn cũng có thể được đo chức năng phổi để xem không khí đi vào và đi ra khỏi phổi như thế nào khi bạn hít thở. Những xét nghiệm này bao gồm:
  • Hô hấp ký. Xét nghiệm này ước tính độ hẹp của các ống phế quản bằng cách đo lượng khí bạn có thể thở ra sau khi hít vào sâu cũng như đo tốc độ mà bạn có thể thở ra.
  • Đo lưu lượng đỉnh. Dụng cụ đo lưu lượng đỉnh là một thiết bị đơn giản có thể đo được lượng khí bạn thở ra khi gắng sức. Việc chỉ số lưu lượng đỉnh thấp hơn mức bình thường là một dấu hiệu cho thấy phổi không làm việc tốt và có thể báo hiệu bệnh hen sẽ trở nặng. Bác sĩ sẽ chỉ dẫn bạn cách theo dõi cũng như xử trí khi có kết quả lưu lượng đỉnh thấp.
Xét nghiệm chức năng phổi thường được thực hiện trước và sau khi dùng thuốc dãn phế quản, như albuterol (hay sabutamol), để giúp mở rộng đường thở. Nếu chức năng phổi cải thiện sau khi sử dụng thuốc dãn phế quản, bạn có thể bị hen phế quản với khả năng cao.

Xét nghiệm bổ sung để chẩn đoán hen phế quản

Một số xét nghiệm khác giúp chẩn đoán hen suyễn bao gồm:
  • Xét nghiệm methacholine. Methacholine là một chất kích thích cơn hen mà khi hít vào, nó sẽ gây co thắt nhẹ đường thở. Nếu bạn phản ứng với methacholine, bạn có khả năng bị bệnh hen. Xét nghiệm này có thể được sử dụng ngay cả khi đánh giá chức năng phổi ban đầu của bạn là bình thường.
  • Xét nghiệm nitric oxide. Xét nghiệm này, dù không được dùng rộng rãi, đo lượng khí nitric oxide trong hơi thở ra. Khi đường thở bị viêm – dấu hiệu của bệnh hen – bạn sẽ thở ra nitric oxide với nồng độ cao hơn bình thường.
  • Chẩn đoán hình ảnh. Phim X quang ngực và hình ảnh CT với độ phân giải cao của phổi và xoang mũi có thể chỉ ra những cấu trúc bất thường hoặc tình trạng bệnh (như viêm nhiễm) có thể gây ra hay làm tệ hơn những vấn đề về thở.
  • Xét nghiệm eosinophils (bạch cầu ái toan) trong đàm. Xét nghiệm này tìm kiếm một loại tế bào bạch cầu nhất định (eosinophil) trong dịch đàm nhầy và nước miếng khạc ra khi ho. Khi triệu chứng hen suyễn tiến triển, eosinophil sẽ hiện diện và được nhìn thấy được khi nhuộm với thuốc nhuộm đỏ (eosin).
  • Kiểm tra kích thích khi nghi ngờ hen suyễn do vận động hoặc do hơi lạnh. Ở những xét nghiệm này, bác sĩ sẽ đo mức độ tắc nghẽn đường thở trước và sau khi bạn vận động gắng sức hoặc hít một vài hơi khí lạnh.

Chuẩn bị trước khi khám bệnh

Bạn có thể lên lịch khám bệnh với bác sĩ gia đình hoặc bác sĩ đa khoa. Tuy nhiên, có thể họ sẽ giới thiệu bạn đến khám với bác sĩ chuyên khoa dị ứng hoặc chuyên khoa phổi.
Vì cuộc gặp có thể diễn ra chóng vánh và vì thường có nhiều vấn đề cần bàn bạc, việc chẩn bị kỹ lưỡng là tốt hơn. Sau đây là một số thông tin có thể giúp bạn sẵn sàng cho cuộc gặp và những điều trông đợi từ bác sĩ.

Bạn có thể làm những gì?

Sau đây là các bước có thể giúp bạn có một buổi khám hiệu quả nhất:
  • Viết ra những triệu chứng đang có, bao gồm cả những điều có vẻ như không liên quan đến lý do bạn đến khám bác sĩ.
  • Ghi lại thời gian mà những triệu chứng làm bạn phiền lòng nhất . Ví dụ, những triệu chứng có xu hướng nặng hơn vào một thời điểm nhất định trong ngày, theo mùa, hay khi bạn tiếp xúc với không khí lạnh, phấn hoa hay những yếu tố kích thích khác.
  • Viết ra những thông tin quan trọng về bản thân, bao gồm những vấn đề gây căng thẳng hoặc những thay đổi lớn trong cuộc sống gần đây.
  • Lên danh sách tất cả các thuốc, bao gồm cả vitamin và thuốc bổ đang dùng.
  • Dẫn người thân hoặc bạn bè theo cùng, nếu có thể. Đôi khi, thật khó nhớ lại tất cả những điều mà bác sĩ đã nói. Người đi cùng bạn sẽ có thể nhớ ra một vài thứ mà bạn đã quên hay bỏ sót.
  • Viết ra những câu hỏi để hỏi bác sĩ .
Thời gian khám bác sĩ không nhiều, do đó việc chẩn bị trước những câu hỏi sẽ giúp bạn tận dụng tối đa thời gian gặp bác sĩ. Hãy liệt kê những điều cần hỏi theo thứ tự quan trọng, phòng khi bạn hết thời gian khám mà chưa được giải đáp hết. Đối với bệnh hen, bạn có thể hỏi bác sĩ một số câu hỏi cơ bản như sau:
  • Có phải bệnh hen là nguyên nhân chính làm tôi khó thở hay không?
  • Ngoài bệnh này, còn có nguyên nhân nào khác làm tôi khó thở nữa không?
  • Những xét nghiệm nào tôi cần phải làm?
  • Tình trạng bệnh của tôi là tạm thời hay mạn tính (dài lâu)?
  • Phương pháp điều trị nào là tốt nhất?
  • Có phương pháp điều trị thay thế khác không?
  • Tôi còn có những vấn đề sức khỏe khác. Làm thế nào để điều trị chúng cùng với nhau?
  • Tôi có cần phải kiêng cữ gì không?
  • Tôi có cần đi khám bác sĩ chuyên khoa không?
  • Có hiệu thuốc nhượng quyền nào thay thế thuốc bác sĩ đã kê toa không?
  • Có tờ rơi hay tài liệu nào tôi có thể mang về không? Bác sĩ có thể giới thiệu trang web tin cậy nào để tôi tìm hiểu thêm về bệnh của mình không?
Ngoài những câu hỏi đã chẩn bị, đừng ngần ngại hỏi thêm khi bạn có điều không rõ trong buổi khám.

Bạn mong đợi gì khi gặp bác sĩ?

Bác sĩ sẽ hỏi bạn một số câu hỏi. Việc sẵn sàng để trả lời chúng sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian để dành cho những điểm bạn muốn tập trung. Những câu hỏi mà bác sĩ có thể hỏi là:
  • Triệu chứng của bạn là những gì?
  • Bạn nhận ra những triệu chứng này từ khi nào?
  • Mức độ nặng nhẹ của những triệu chứng này ra sao?
  • Bạn thấy khó thở hầu như mọi lúc, hay chỉ ở những thời điểm hay tình huống cụ thể?
  • Trước đây, bạn có bị dị ứng, ví dụ viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng hay dị ứng theo mùa, hay không?
  • Điều gì làm những triệu chứng của bạn trở nặng?
  • Điều gì giúp bạn cải thiện triệu chứng?
  • Trong gia đình bạn có ai bị hen suyễn hay dị ứng không?
  • Bạn có bị những vấn đề sức khỏe mạn tính kèm theo hay không?

Điều trị thay thế hen phế quản

Một số phương pháp điều trị thay thế có thể giúp cải thiện triệu chứng hen. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những phương pháp điều trị này không thể thay thế được thuốc điều trị – đặc biệt nếu bị hen phế quản nặng. Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng bất cứ thảo dược hay thực phẩm chức năng nào, vì chúng có thể tương tác với thuốc điều trị.
Một số phương thuốc thay thế có thể dùng để điều trị hen, nhưng chúng cần được nghiên cứu nhiều hơn để đánh giá hiệu quả cũng ghi lại các tác dụng phụ. Điều trị thay thế hen suyễn bao gồm:
  • Kỹ thuật thở. Một số ví dụ là kỹ thuật thở của Buteyko, phương pháp Papworth và thở trong yoga. Những bài tập này có thể làm giảm liều thuốc điều trị kiểm soát triệu chứng hen. Các lớp yoga làm tăng cường sức khỏe và giảm stress và cũng giúp ích cho bệnh nhân.
  • Châm cứu. Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách dùng những kim châm cứu rất nhỏ để châm vào các huyệt đạo trong cơ thể. Kỹ thuật này an toàn và thường không đau.
  • Kỹ thuật thư gi ãn. Kỹ thuật như thiền định, tương tác sinh học (biofeedback) thôi miên và giãn cơ có thể giúp giảm sự căng cơ và stress.
  • T hảo dược . Một vài loại thảo dược giúp cải thiện triệu chứng của hen bao gồm butterbur, frankincense và pycnogenol Ấn Độ. Sự phối hợp nhiều loại thảo dược thường được dùng trong các bài thuốc cổ truyền Trung Hoa, Ấn Độ và Nhật Bản. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cần được tiến hành để xác định hiệu quả cũng như vai trò của từng thành phần thảo dược lên bệnh hen phế quản.
  • Axit béo Omega-3 . Được tìm thấy trong cá, hạt lanh và một số thực phẩm khác, những chất béo này này có thẻ giảm tình trạng viêm vốn gây ra các triệu chứng hen phế quản.

Phòng chống hen phế quản

Hợp tác cùng nhau, bạn và bác sĩ có thể thiết kế một kế hoạch theo từng bước để chung sống với tình trạng hiện tại và ngăn ngừa những cơn hen cấp trong tương lai.
  • L àm theo kế hoạch hành động hen . Với sự giúp đỡ từ bác sĩ và đội ngũ chăm sóc, hãy viết lên kế hoạch chi tiết cho việc dùng thuốc và ứng phó với cơn hen cấp. Sau đó, hãy đảm bảo rằng bạn tuân thủ theo kế hoạch đó. Hen phế quản là một bệnh tiến triển cần được theo dõi và điều trị thường xuyên. Việc kiểm soát quá trình điều trị có thể giúp bạn cảm thấy cuộc sống thoải mái hơn.
  • Chủng ngừa cúm và phế cầu . Việc chủng ngừa giúp ngăn ngừa bị cúm và viêm phổi do phế cầu, vốn là những tình trạng kích thích lên cơn hen cấp.
  • Nhận diện và tránh những yếu tố kích phát cơn hen . Một số yếu tố gây dị ứng như phấn hoa, nấm mốc, không khí lạnh và ô nhiễm không khí, đều có thể gây kích thích lên cơn hen cấp. Hãy tìm ra những nguyên nhân làm bệnh hen trở nặng và hãy thực hiện từng bước để tránh những tác nhân đó.
  • Theo dõi hơi thở. Bạn có thể học cách nhận diện những dấu hiệu cảnh báo của cơn hen cấp sắp xảy ra, như là ho nhiều hơn, thở khò khè hay thở khó khăn hơn. Tuy nhiên, vì chức năng phổi của bạn có thể đã suy giảm trước khi bạn nhận ra dấu hiệu hay triệu chứng, bạn nên đo và ghi lại kết quả lưu lượng đỉnh thường xuyên tại nhà.
  • Nhận biết và điều trị cơn hen cấp sớm. Nếu hành động nhanh chóng, bạn ít có nguy cơ bị cơn hen cấp nặng. Bạn cũng có thể sẽ không cần phải dùng nhiều thuốc để kiểm soát triệu chứng. Khi kết quả đo lưu lượng đỉnh bị giảm và cảnh báo cơn hen cấp sắp xảy ra, hãy sử dụng thuốc theo hướng dẫn và ngay lập tức ngừng các hoạt động có thể kích thích lên cơn hen cấp. Nếu triệu chứng không cải thiện, hãy tìm sự trợ giúp y tế theo hướng dẫn trong bản kế hoạch kiểm soát hen.
  • Dùng thuốc theo chỉ định. Đừng vì triệu chứng bệnh cải thiện mà bạn tự ý thay đổi thuốc không hỏi ý bác sĩ. Tốt hơn hết là nên mang theo thuốc mỗi lần tái khám để bác sĩ có thể chắc rằng bạn dùng thuốc đúng chỉ định và xem xét việc chỉnh liều dùng.
  • C hú ý khi tăng số lần sử dụng thuốc cắt cơn. Nếu bạn thấy rằng mình phụ thuộc nhiều vào thuốc cắt cơn, như là albuterol hay salbutamol, điều đó có nghĩa rằng bệnh hen chưa được kiểm soát. Hãy tái khám ngay để chỉnh lại phương pháp điều trị hiện tại.


Chế độ sinh hoạt thích hợp cho bệnh nhân hen phế quản

Mặc dù nhiều bệnh nhân phải phụ thuộc vào thuốc điều trị hen để ngăn chặn và cải thiện triệu chứng, bạn có thể tự làm một số việc để duy trì sức khỏe và giảm cơn hen cấp.

Tránh những yếu tố kích thích cơn hen

Việc thực hiện từng bước để giảm việc tiếp xúc với những thứ có thể khởi phát triệu chứng hen là chìa khóa trong việc kiểm soát bệnh. Một số thứ có thể giúp ích như:
  • Sử dụng máy điều hòa. Máy điều hòa giúp giảm lượng phấn hoa từ cây cối, hoa cỏ bay vào trong nhà. Máy điều hòa cũng giúp giảm độ ẩm trong phòng và có thể giảm việc tiếp xúc với mạc bụi trong nhà. Nếu bạn không có máy điều hòa, hãy đóng cửa sổ trong mùa có nhiều phấn hoa.
  • Vệ sinh đồ đạc trong nhà. Hãy giảm thiểu lượng bụi có thể làm xấu các triệu chứng hen về đêm bằng cách thay thế một số vật dụng trong phòng ngủ. Ví dụ thay ra gối, chăn, nệm là nơi có thể chứa nhiều bụi. Thay thảm nhà bằng nền cứng như gỗ hay gạch men. Sử dụng những màng cửa có thể tháo rửa được.
  • Giữ độ ẩm không khí phù hợp. Nếu sống trong vùng khí hậu ẩm ướt, hãy tư vấn với bác sĩ về việc sử dụng dụng cụ hút ẩm.
  • Ngăn ngừa nấm mốc. Hãy chà rửa những nơi như bồn tắm, nhà bếp và những nơi khác trong nhà để nấm không phát triển. Hãy loại bỏ những thứ bị nấm mốc cũng như phát quang cây cối trong sân.
  • Vệ sinh nhà thường xuyên . Vệ sinh nhà ít nhất một lần mỗi tuần. Nếu bạn gặp rắc rối với bụi, hãy đeo khẩu trang hoặc nhờ người khác làm vệ sinh.
  • Đeo khẩu trang khi thay đổi thời tiết. Nếu bệnh hen trở nặng vì khí lạnh hay không khí khô, việc đeo khẩu trang có thể giúp ích.

Sống khỏe

Việc chăm sóc sức khỏe bản thân và điều trị các vấn để khác liên quan tới hen sẽ giúp ích trong việc kiểm soát triệu chứng. Ví dụ:
  • Tập thể dục đều đặn. Việc bị bệnh hen không có nghĩa là bạn phải ít vận động. Việc điều trị có thể phòng ngừa cơn hen cấp và kiểm soát triệu chứng trong quá trình vận động. Việc tập luyện đều đặn giúp tăng cường sức co bóp của tim và hoạt động của phổi, giúp cải thiện triệu chứng của bệnh. Nếu bạn vận động trong thời tiết lạnh, hãy đeo khẩu trang để làm ấm không khí hít vào.
  • Duy trì cân nặng lý tưởng. Thừa cân có thế làm tồi tệ thêm triệu chứng của bệnh hen. Bạn cũng dễ gặp các vấn đề sức khỏe khác nữa.
  • Ăn nhiều trái cây và rau xanh. Khẩu phần ăn chứa nhiều trái cây và rau xanh giúp tăng cường chức năng phổi và giảm triệu chứng của bệnh hen. Những thực phẩm này giàu các chất bảo vệ (chất chống oxy hóa) và cải thiện hệ miễn dịch.
  • Kiểm soát chứng ợ nóng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Acid từ dịch dạ dày trào ngược lên thực quản có thể làm gây ợ nóng và tổn thương đường thở và làm triệu chứng hen suyễn tệ đi. Nếu bạn thường xuyên bị ợ nóng, hãy báo với bác sĩ để được điều trị. Bạn có thể sẽ cần điều trị thêm bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) trước khi triệu chứng hen cải thiện.

Thích nghi và hỗ trợ bệnh hen phế quản

Hen phế quản có thể là một thách thức và gây căng thẳng cho bạn. Đôi lúc bạn cảm thấy thất vọng, giận dữ hoặc trầm cảm vì không thể sinh hoạt như bình thường do phải tránh những yếu tố kích thích trong môi trường. Bạn cũng có thể cảm thấy ức chế vì những triệu chứng cũng như cách thức điều trị phức tạp của căn bệnh.
Tuy nhiên, hen phế quản không hẳn làm bạn ức chế. Cách tốt nhất để vượt qua sự lo lắng và cảm giác bất lực là am hiểu tình trạng của bạn và kiểm soát bệnh tốt. Sau đây là một vài gợi ý có thể giúp ích:
  • Theo nhịp của cơ thể . Hãy nghỉ ngơi và tránh những hoạt động làm triệu chứng trở nên tồi tệ.
  • Lên danh sách những việc cần làm trong ngày . Điều này giúp bạn cảm thấy không bị quá tải. Tự thưởng cho mình sau khi hoàn thành những mục tiêu.
  • T rao đổi với người khác về tình trạng bệnh của bạn . Những phòng chat và trao đổi qua tin nhắn trên internet hay nhóm hỗ trợ trong vùng bạn sống giúp bạn kết nối với những người cùng cảnh và cho bạn thấy rằng mình không đơn độc.
  • Nếu con bạn bị hen phế quản, hãy động viên. Hãy chú ý đến những thứ mà con bạn có thể hoặc không thể làm. Hãy tìm sự trợ giúp từ giáo viên, nhân viên y tế của trường, huấn luyện viên thể dục, bạn bè và những người thân khác để giúp để con bạn kiểm soát bệnh.

Biên dịch - Hiệu đính: Nguồn: Y học cộng đồng

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Bệnh xơ cứng rải rác (MS) là một bệnh do viêm xảy ra tại các thành phần của não và / hoặc tủy sống. Điều này có thể gây tổn thương cho các thành phần của não, tủy sống và dẫn đến các triệu chứng khác nhau (xem chi tiết bên dưới).
  • 28-05-2018
    Trẻ mắc hội chứng Đao có khuôn mặt khá điển hình với đầu nhỏ, mặt bẹt, lưỡi thè, mắt xếch, mũi tẹt, cổ ngắn (hình 1). Ngoài ra trẻ còn có thể có biểu hiện yếu cơ, bàn tay rộng và ngắn, ngón tay ngắn. Trẻ mắc bệnh này phát triển chậm, thường nhỏ con hơn
  • 17-10-2018

    Thận ứ nước là hậu quả của tình trạng tắc đường dẫn niệu trong hoặc ngoài thận; nước tiểu sản xuất ra sẽ ứ lại trong thận, khiến cơ quan này to lên. Bệnh thường gây tăng huyết áp, suy thận cấp và mạn tính. Thận ứ nước là một bệnh thường gặp ở cả trẻ

  • 28-05-2018

    Hội chứng bẫy động mạch khoeo hay còn gọi là "bệnh chạy bộ" hiếm phát hiện vì khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn với suy tĩnh mạch.

  • 28-05-2018
    Trao đổi chất xương khỏe mạnh cho phép xương cũ được tái chế thành xương mới trong suốt cuộc đời. Trong bệnh Paget xương, quá trình tái chế bị rối loạn. Theo thời gian, các xương bị ảnh hưởng có thể trở nên mỏng manh và xấu xí. Bệnh Paget xương trở
  • 28-05-2018
    Nhiễm khuẩn hô hấp do Mycoplasma pneumonia (MP) là bệnh lý thường gặp ở trẻ em, nếu không được điều trị đúng mức sẽ gây biến chứng viêm phổi nặng hoặc triệu chứng kéo dài, có thể lây ra cộng đồng.