U tế bào hắc tố (ung thư tế bào hắc tố)

Để hiểu biết về u hắc tố cần phải tìm hiểu về da và các tế bào hắc tố. Chúng có chức năng gì, chúng phát triển như thế nào và điều gì xảy ra khi chúng trở thành tế bào ung thư da. Da là bộ phận lớn nhất của cơ thể. Nó bảo vệ cơ thể chống lại hơi nóng,

U tế bào hắc tố (ung thư tế bào hắc tố) là bệnh gì?

Da là bộ phận lớn nhất của cơ thể. Nó bảo vệ cơ thể chống lại hơi nóng, ánh nắng mặt trời, tổn thương và nhiễm khuẩn. Da giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể, dự trữ nước, mỡ và sản xuất vitamin D. Da có hai lớp chính: lớp biểu bì ngoài và lớp chân bì trong.

Lớp biểu bì chủ yếu được cấu tạo từ những tế bào dẹt giống vẩy, được gọi là tế bào vẩy. Các tế bào hình tròn được gọi là tế bào đáy nầm ở dưới các tế bào vẩy trong lớp biểu bì. Phần dưới của lớp biểu bì còn có tế bào hắc tố.

Chân bì có chứa các mạch máu, mạch bạch huyết, nang lông và các tuyến. Một số trong các tuyến này tiết mồ hôi giúp điều hòa thân nhiệt và một số tuyến tiết ra chất nhờn - là một chất dầu làm cho da không bị khô. Mồ hôi và chất nhờn được đưa lên bề mặt da qua những lỗ nhỏ, gọi là lỗ chân lông.

Triệu chứng u tế bào hắc tố
(Ảnh minh họa)

Tế bào hắc tố và nốt ruồi

Tế bào hắc tố có mặt ở toàn bộ phận dưới của lớp biểu bì. Chúng tiết ra melanin, một loại sác tố làm cho da có màu tự nhiên. Khi da tiếp xúc với ánh náng mặt trời, tế bào hắc tố tiết ra nhiều sắc tố hơn làm cho da bị rám nắng hoặc đen đi.

Đôi khi, các đám tế bào hắc tố và mô lân cận hình thành nên các mụn lành tính (không phải ung thư) được gọi là nốt ruồi (bác sĩ còn gọi là nevus). Nốt ruồi rất phổ biến. Hầu hết mọi người có từ khoảng 10 - 40 mụn có màu tươi, hồng, rám nắng hoặc màu nâu trên da. Nốt ruồi có thể phẳng hoặc lồi.

Chúng thường có hình tròn hoặc oval và thường nhỏ hơn đầu tẩy bút chì. Chúng có thể xuất hiện từ lúc mới sinh ra hoặc về sau này - thường là trước tuổi 40. Thông thường các nốt ruồi phát triển và thay đổi rất ít theo thời gian. Chúng có xu hướng mờ đi ở người già. Khi được cắt bỏ, nốt ruồi thường không xuất hiện trở lại.

U hắc tố

U hắc tố xuất hiện khi tế bào hắc tố trở thành ác tính. Hầu hết tế bào hắc tố nằm trong da, khi u hắc tố xuất hiện ở da thì loại ung thư này được gọi là u hắc tố da. U hắc tố có thể xuất hiện ở nhãn cầu và được gọi là u hắc tố nhãn cầu. Hiếm khi u hắc tố xuất hiện ở màng não, ống tiêu hóa, hạch hoặc các vùng khác nơi có tế bào hắc tố. 

U hắc tố có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên bề mặt da. Ở nam giới, nó thường xuất hiện ở phần thân (giữa vai và hông) hoặc là vùng đầu và cổ. Ở nữ giới, u hắc tố thường xuất hiện ở phần dưới chân, u hắc tố hiếm khi xuất hiện ở những người da đen và những người có da sẫm màu.

Khi nó xuất hiện ở những người da sẫm màu thì thường ở dưới móng tay hoặc móng chân hoặc ở lòng bàn tay hoặc là gan bàn chân. Nguy cơ phát triển u hắc tố tăng lên theo độ tuổi, nhưng loại ung thư này có thể gặp ở mọi lứa tuổi, u hắc tố là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở thanh niên.

Khi u hắc tố di căn, tế bào ung thư xuất hiện ở hạch. Nếu ung thư di căn vào hạch thì có nghĩa là ung thư đã di căn tới các bộ phận khác của cơ thể như gan, phổi hoặc não. Trong những trường hợp như vậy, tế bào ung thư trong khối u mới vẫn là tế bào u hắc tố và bệnh này được gọi là u hắc tố di căn chứ không phải là ung thư ganung thư phổi hay ung thư não.

Triệu chứng u tế bào hắc tố

Triệu chứng của u tế bào hắc tố bao gồm:

  • Hình dạng của hai nửa không đối xứng.
  • Ranh giới: Mép nốt ruồi thường lởm chởm, có vết khía, không rõ hoặc đường bao quanh mụn không đồng đều; sắc tố có thể lan tới vùng da xung quanh.
  • Màu sắc: Màu sắc không đồng đều. Có thể có nét màu đen, nâu và rám nắng. Cũng có thể nhìn thấy những vùng có màu trắng, xám, đỏ, hồng hoặc xanh lơ.
  • Đường kính: Có sự thay đổi về kích thước, thường là tăng lên. U hắc tố thường lớn hơn đầu tẩy bút chì (5mm).
  • Hình dạng: có thể rất khác nhau. Nhiều u hắc tố biểu hiện tất cả các đặc tính mô tả ở trên. Tuy nhiên, một số u hắc tố biểu hiện sự thay đổi hoặc bất thường chỉ ở một hoặc hai đặc tính đó.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Đi khám bác sĩ hoặc Gọi thoại - Gọi video với bác sĩ chuyên khoa Ung bướu trên hệ thống khám từ xa Wellcare khi xuất hiện các triệu chứng như nốt ruồi đã có từ trước đó thay đổi kích thước, màu sắc, nốt ruồi cứng lại, nổi cục, ngứa, chảy mủ, chảy máu... để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn điều trị.

Nguyên nhân gây u tế bào hắc tố

Bình thường các tế bào da phát triển theo một trình tự tổ chức rất chặt chẽ trong biểu bì. Những tế bào mới còn non đẩy những tế bào trưởng thành lên bề mặt da. Khi các tế bào lên đến lớp trên cùng, chúng chết đi và bị tróc ra.

Ung thư da là kết quả của sự phát triển bất thường của các tế bào da. Nguyên nhân chính là do da bị tổn thương bởi tia cực tím. Đây là một loại sóng ánh sáng phát ra từ ánh sáng mặt trời và thường được sử dụng trong các kỹ thuật làm sạm da (giường tắm nắng nhân tạo...). Tia cực tím có thể xuyên qua da và làm tổn thương các tế bào, chịu trách nhiệm cho phần lớn các trường hợp ung thư da cũng như các vết nhăn và nốt tàn nhang do tuổi.

Có 2 loại tia cực tím là A (UVA) và B (UVB). Tia UVA xuyên qua da sâu hơn tia UVB, do vậy sau một thời gian phơi nhiễm tia này, khả năng chống ung thư của bạn sẽ bị suy yếu. Tia UVB, do xuyên qua da kém hơn, nên thường gây bỏng nắng và chịu trách nhiệm cho các ung thư lớp nông, ung thư tế bào sừng hoặc tế bào đáy.

Ung thư tế bào hắc tố cũng có liên quan với tia cực tím. Các chuyên gia nhận thấy rằng những người thỉnh thoảng tiếp xúc với ánh nắng gắt trong một khoảng thời gian ngắn hạn (như làm việc trong văn phòng, thỉnh thoảng đi tắm nắng trên bãi biển vào những ngày nghỉ) có nguy cơ bị ung thư tế bào hắc tố rất cao so với các nông dân, công nhân làm đường hoặc những người thường xuyên làm việc dưới ánh nắng mặt trời nhiều giờ mỗi ngày.

Yếu tố nguy cơ gây u tế bào hắc tố

Bằng cách nghiên cứu các dạng ung thư trong cộng đồng, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy một số yếu tố nguy cơ nhất định thường gặp ở những bệnh nhân u hắc tố hơn so với những người không mắc bệnh.

Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ của bệnh:

Tiền sử bản thân và gia đình

  • Tiền sử bản thân u hắc tố: Những bệnh nhân đã được điều trị u hắc tố có nguy cơ phát triển u hắc tố lần thứ hai cao hơn.
  • Tiền sử gia đình: Có hai hay nhiều người thân ruột thịt bị bệnh là một yếu tố nguy cơ vì u hắc tố đôi khi di truyền trong gia đình. Khoảng 10% số bệnh nhân u hắc tố có người thân trong gia đình cũng bị loại ung thư này. Khi u hắc tố di truyền trong gia đình, các thành viên gia đình nên đến bác sĩ khám định kỳ.

Nevi loạn sản

Nevi loạn sản có khả năng phát triển thành ung thư cao hơn nốt ruồi thông thường. Nhiều người chỉ có một vài nốt ruồi bất thường này; càng có nhiều nevi loạn sản thì nguy cơ phát triển u hắc tố càng cao. Nguy cơ này đặc biệt cao đối với những người có cả tiền sử gia đình bị u hắc tố và cả nevi loạn sản.

Hệ miễn dịch suy yếu

Những người có hệ miễn dịch bị suy yếu do một số loại ung thư nhất định, bởi các loại thuốc điều trị sau khi ghép tạng hoặc do bệnh AIDS có nguy cơ phát triển u hắc tố cao hơn.

Nhiều nốt ruồi thông thường

Nhiều nốt ruồi thông thường (hơn 50), bởi vì u hắc tố thường xuất phát từ tế bào hắc tố của một nốt ruồi đã có, việc có nhiều nốt ruồi làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Tia cực tím

Các chuyên gia tin rằng việc gia tăng tỷ lệ số người phát triển u hắc tố trên toàn thế giới có liên quan tới thời gian con người tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Bệnh này cũng thường gặp hơn ở những người sống trong các vùng tiếp nhận một lượng lớn tia cực tím. Ví dụ tại Mỹ, tỷ lệ người có u hắc tố ở Texas cao hơn ở Minnesota, nơi mà ánh nắng mặt trời không mạnh bằng.

Tia cực tím từ mặt trời có thể gây ra hiện tượng lão hóa sớm ở da và sự huỷ hoại da từ đó có thể dẫn đến u hắc tố.

Các vết bỏng nắng nghiêm trọng

Những người có một hoặc nhiều vết bỏng nắng bị phồng rộp nghiêm trọng khi còn nhỏ tuổi có nguy cơ phát triển u hắc tố cao hơn. Do vậy, bác sĩ khuyên nên bảo vệ da trẻ em tránh tia nắng mặt trời, họ hi vọng rằng việc này sẽ giúp phòng chống hoặc ít ra là làm giảm nguy cơ phát triển u hắc tố của trẻ em sau này. Bỏng nắng ở người lớn cũng là một yếu tố nguy cơ của u hắc tố.

Da trắng

U hắc tố xuất hiện nhiều ở những người có nước da trắng có thể dễ bị cháy nắng hoặc tàn nhang (những người này thường có tóc màu vàng hoặc màu đỏ và mắt màu xanh) hơn là những người có nước da sẫm màu. Người da trắng thường bị u hắc tố nhiều hơn nhiều so với người da đen, có lẽ bởi vì da sáng màu dễ bị ánh mặt trời huỷ hoại hơn.

Chẩn đoán u tế bào hắc tố

U hắc tố có thể được chữa khỏi nếu được chẩn đoán và điều trị khi khối u còn nông và vẫn chưa xâm lấn sâu vào da. Tuy nhiên, nếu u hắc tố không được cắt bỏ ở giai đoạn sớm, tế bào ung thư có thể phát triển từ bề mặt da sâu xuống dưới, xâm lấn vào mô lành. Khi u hắc tố trở nên dày và sâu, bệnh thường lan sang các bộ phận khác của cơ thể và khó kiểm soát.

Nếu bác sĩ nghi nốt trên da là u hắc tố thì bệnh nhân sẽ cần được tiến hành sinh thiết. Sinh thiết là cách duy nhất để đưa ra chẩn đoán chắc chắn. Trong khi thực hiện sinh thiết bác sĩ cố gắng cắt bỏ toàn bộ nốt nghi ngờ này.

Đôi khi, cần phải lấy hạch lân cận để quan sát dưới kính hiển vi (phẫu thuật này cũng được coi là một phần của điều trị vì có thể giúp kiểm soát được bệnh). Bác sĩ cũng phải thăm khám kỹ lưỡng và tuỳ thuộc vào độ dày của khối u có thể yêu cầu chụp X-quang lồng ngực; xét nghiệm máu; chụp cắt lớp vi tính gan, xương và não.

Phương pháp điều trị u tế bào hắc tố

Phẫu thuật

Phẫu thuật để cắt bỏ u hắc tố là phương pháp điều trị chuẩn cho loại ung thư này. Cần phải cắt bỏ không chỉ có khối u mà còn phải cắt cả một phần mô lành xung quanh nó để giảm khả năng tế bào ung thư còn sót lại trong vùng đó xuống mức thấp nhất.

Độ rộng và chiều sâu của lớp da xung quanh cần phải cắt bỏ phụ thuộc vào độ dày của u hắc tố và độ sâu u xâm nhập vào da. Trong những trường hợp u rất nhỏ và có thể cắt bỏ tất cả mô ung thư trong quá trình sinh thiết, thì không cần tiến hành phẫu thuật nữa. Nếu không thể cắt bỏ toàn bộ u hắc tố trong quá trình tiến hành sinh thiết thì bác sĩ sẽ cắt bỏ mô ung thư còn sót lại khi tiến hành phẫu thuật.

Nếu cắt bỏ một mảng mô lớn thì có thể phải tiến hành ghép da đồng thời. Trong quá trình này bác sĩ lấy da ở bộ phận khác của cơ thể để thay thế cho lớp da đã được cắt bỏ, hạch bạch huyết ở gần khối u cũng có thể được cắt bỏ trong khi phẫu thuật bởi vì ung thư có thể lan vào hệ bạch huyết. Nếu bác sĩ giải phẫu bệnh tìm thấy tế bào ung thư trong hạch điều đó có nghĩa là bệnh đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.

Hóa trị liệu

Hóa trị liệu là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Nói chung, đây là phương pháp điều trị toàn thân, có nghĩa là nó có thể ảnh hưởng tới các tế bào ung thư trên toàn bộ cơ thể. Trong hóa trị liệu, một hoặc nhiều thuốc điều trị ung thư được đưa vào cơ thể bằng cách uống hoặc tiêm vào mạch máu. Cho dù thuốc được đưa vào cơ thể bằng con đường nào thì nó cũng đi vào mạch máu và tuần hoàn trên toàn cơ thể.

Hóa trị liệu thường được điều trị theo đợt: một đợt điều trị sau đó là một thời gian nghỉ hồi sức, sau đó là một đợt điều trị khác và cứ tiếp tục như vậy. Bệnh nhân được điều trị bằng hóa chất thường là bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào loại thuốc điều trị và tình trạng sức khỏe chung bệnh nhân có thể phải nằm viện trong một thời gian ngắn.

Một cách đưa thuốc vào cơ thể hiện đang được nghiên cứu được gọi là truyền thuốc vào chi. Nó đang được thử nghiệm đối với u hắc tố chỉ xuất hiện ở một tay hoặc một chân. Khi tiến hành truyền thuốc vào chi, người ta dùng garô để ngăn dòng máu tới chi và rời khỏi chi trong một khoảng thời gian.

Sau đó thuốc điều trị ung thư được truyền vào mạch máu ở chi. Bệnh nhân tiếp nhận liều thuốc cao trực tiếp vào vùng có u hắc tố. Vì hầu hết các loại thuốc điều trị ung thư chỉ lưu hành ở một chi nên phương pháp này không hẳn là một phương pháp điều trị toàn thân.

Liệu pháp sinh học

Liệu pháp sinh học (còn gọi là liệu pháp miễn dịch) là một phương pháp điều trị bảng hệ thống miễn dịch của cơ thể, dù là trực tiếp hay gián tiếp, nhằm chống lại ung thư hoặc làm giảm tác dụng phụ do việc điều trị ung thư gây ra. Liệu pháp sinh học cũng là một phương pháp điều trị toàn thân và liên quan tới việc sử dụng các chất được gọi là chất điều biến đáp ứng sinh học.

Cơ thể thường sản xuất ra một lượng nhỏ những chất này khi có nhiễm khuẩn và bệnh tật. Nhờ vào các kỹ thuật trong phòng thí nghiệm hiện đại, các nhà khoa học có thể sản xuất ra một lượng lớn các chất điều biến đáp ứng sinh học để sử dụng trong điều trị ung thư.

Trong một số trường hợp, liệu pháp sinh học có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật để ngăn ngừa u hắc tố tái phát. Đối với bệnh nhân có u hắc tố đã di căn hoặc có nguy cơ tái phát bệnh cao bác sĩ có thể chỉ định interferon-alfa và interleukin-2 (còn được gọi là aldesleukin) sau phẫu thuật. Các loại thuốc kích thích dòng tế bào (CSF) và các loại vaccin chống ung thư là những ví dụ của các chất điều biến đáp ứng sinh học hiện đang được nghiên cứu.

Tia xạ

Trong một số trường hợp, tia phóng xạ được sử dụng để làm giảm triệu chứng của u hắc tố. Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.

Đây là phương pháp điều trị tại chỗ; nó chỉ ảnh hưởng tới tế bào trong vùng chiếu xạ. Xạ trị là phương pháp được sử dụng nhiều nhất để kiểm soát ung thư đã di căn vào não, xương và các bộ phận khác của cơ thể.

Phòng ngừa u tế bào hắc tố

  • Một nguyên tắc đơn giản khác là bảo vệ cơ thể của bạn tránh những tia nắng mặt trời khi bóng của bạn ngắn hơn người. Cũng có thể đội mũ và mặc áo dài tay để bảo vệ cho bạn.
  • Hơn nữa, thuốc mỡ, kem dưỡng da hoặc gel có chứa kem chống nắng có thể giúp bảo vệ da. Nhiều bác sĩ cho rằng kem chống nắng có thể giúp phòng chống u hắc tố, đặc biệt là những loại kem phản chiếu, hấp thụ hoặc phân tán cả hai loại tia cực tím.
  • Kem chống nắng được đánh giá mức độ mạnh theo yếu tố chống mặt trời (SPF). SPF càng cao thì khả năng chống lại tia nắng mặt trời càng lớn. Kem chống nắng có mức độ SPF từ 2 - 11 có khả năng chống lại ánh mặt trời thấp nhất. Kem chống nắng có mức độ SPF từ 12 đến 29 có khả năng chống lại ánh mặt trời ở mức trung bình. Những loại kem có SPF từ 30 trở lên có khả năng chống lại ánh nắng mặt trời cao.
  • Nên đeo kính râm có mắt kính có thể hấp thụ tia cực tím. Nhãn hiệu trên kính nên ghi rõ mắt kính có thể ngăn lại ít nhất 99% tia cực tím UVA và UVB.

Chế độ chăm sóc bệnh nhân u tế bào hắc tố

  • Khám định kỳ và theo dõi sau điều trị.
  • Điều đặc biệt quan trọng đối với các bệnh nhân có nevi loạn sản và có tiền sử gia đình bị u hắc sắc tố là phải đi khám định kỳ. Bệnh nhân nên khám da hàng tháng và làm theo lời khuyên của bác sĩ về cách làm giảm nguy cơ phát triển u hắc tố mới.
  • Nguy cơ tái phát bệnh ở những bệnh nhân có u hắc tố xuyên sâu hoặc đã lan tới mô lân cận lớn hơn so với các bệnh nhân có u nhỏ. Các xét nghiệm theo dõi những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tái phát cao có thể bao gồm chụp X-quang; xét nghiệm máu; chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, gan, xương và não.

Theo Sức khỏe & Đời sống 

- 17-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Viêm bao quy đầu hay còn gọi là viêm quy đầu. Đây là tình trạng sưng, đau nhức hoặc khó chịu ở đầu dương vật. Bệnh này thường xảy ra ở người không cắt bao quy đầu.
  • 28-05-2018
    Dị ứng là bệnh thường gặp, xảy ra quanh năm, gặp ở mọi lứa tuổi.
  • 17-10-2018

    Viêm quanh móng là một bệnh nhiễm trùng phổ biến dưới vùng da xung quanh móng tay. Bệnh có thể cấp tính (xuất hiện đột ngột) hoặc mãn tính (kéo dài một thời gian dài). Các loại mụn nhọt, mụn mủ có thể hình thành nếu bệnh không được điều trị hiệu quả.

  • 28-05-2018
    Nam giới cũng bị loãng xương. Ở nam giới cũng như ở phụ nữ, loãng xương có thể làm yếu bộ xương, làm cho xương dễ bị gãy. Vào tuổi 65, nam giới mất khối xương nhanh như ở phụ nữ. Theo Bác sĩ Bart Clarke, một chuyên gia nội tiết chuyên về loãng xương
  • 28-05-2018
    Yếu sinh lý là gì? Đó là khi dương vật không còn làm được cái việc mà đúng ra nó phải làm. Mặc dù có sự hiện diện của một hệ thống điều hành phức tạp do cơ thể kiểm soát, dương vật vẫn có thể không đáp ứng các mệnh lệnh vào những lúc thích hợp. Điều
  • 28-05-2018
    Đau nửa đầu là một bệnh thuộc loại bệnh lý đau đầu do căn nguyên mạch, có đặc điểm bệnh lý cơ bản là: đau nửa đầu từng cơn, gặp nhiều ở tuổi thanh thiếu niên, ở nữ gặp nhiều hơn nam và đa số có yếu tố gia đình. Tiếng Anh gọi là migraine. Đau nửa đầu