Thận ứ nước

Thận ứ nước là hậu quả của tình trạng tắc đường dẫn niệu trong hoặc ngoài thận; nước tiểu sản xuất ra sẽ ứ lại trong thận, khiến cơ quan này to lên. Bệnh thường gây tăng huyết áp, suy thận cấp và mạn tính. Thận ứ nước là một bệnh thường gặp ở cả trẻ

Thận ứ nước là gì?

Thận ứ nước là hậu quả của tình trạng tắc đường dẫn niệu trong hoặc ngoài thận; nước tiểu sản xuất ra sẽ ứ lại trong thận, khiến cơ quan này to lên. Bệnh thường gây tăng huyết áp, suy thận cấpmạn tính.
Thận ứ nước là một bệnh thường gặp ở cả trẻ em và người lớn. Ở trẻ sơ sinh, đây thường là nguyên nhân gây khối u ở bụng. Từ tuổi trung niên trở lên, phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới, chủ yếu do thai sản và ung thư tử cung.
Thận ứ nước là tổn thương làm cho thận bị giãn và sưng to. Ứ nước có thể chỉ ở một bên hoặc ở cả hai bên thận. Bệnh có thể gây suy giảm chức năng thận, gây tổn thương cấu trúc tế bào thận. Các tổn thương này có thể hồi phục nếu giải quyết nhanh, thận hết ứ nước. Trái lại, nếu thận ứ nước kéo dài nhiều tuần, tổn thương là vĩnh viễn.

Triệu chứng của bệnh thận ứ nước

Triệu chứng của thận ứ nước
(Ảnh minh họa)

Nếu thận bị ứ nước cấp tính, thường có các triệu chứng: đau bụng do sỏi thận di chuyển xuống niệu quản cọ xát gây đau, hoặc viên sỏi mắc kẹt tại chỗ niệu quản bị hẹp gây đau. Đau khởi phát ở hông lưng hoặc sườn lưng lan tới háng, kèm theo nôn, buồn nôn và vã mồ hôi. Đau từng cơn, đau nhiều làm cho bệnh nhân quằn quại hoặc cuộn người lại vì đau đớn. Có thể có máu trong nước tiểu.
Trường hợp thận ứ nước mạn tính, thận giãn to dần trong thời gian dài và có thể không có triệu chứng gì. Nếu có các khối u ở xương chậu hoặc bàng quang gây chèn ép có thể phát triển âm thầm, bệnh nhân có thể có các triệu chứng suy thận: mệt mỏi, buồn nôn và nôn, do rối loạn các chất điện giải natri, kali, canxi, bệnh nhân còn bị rối loạn nhịp tim, co thắt cơ bắp.
Xét nghiệm có thể được yêu cầu là: xét nghiệm nước tiểu để phát hiện máu, vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hay các tế bào ung thư. Chụp cắt lớp thấy thận bị ứ nước, phát hiện thấy sỏi. Siêu âm thấy thận bị ứ nước.
Rối loạn khả năng cô đặc nước tiểu (tiểu nhiều, tiểu đêm, có khi 3 - 4 lít/ngày) là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân bị thận ứ nước đã dài ngày.
Khoảng 30% bệnh nhân bị tăng huyết áp. Huyết áp tăng nhẹ hoặc trung bình và trở về bình thường sau khoảng 1 tuần. Thận ứ nước một bên thường không gây tăng huyết áp; nhưng cũng có trường hợp huyết áp tăng cao, phải cắt bỏ thận mới điều chỉnh được. Nếu tắc nghẽn cả hai bên thận thì thường có tăng huyết áp khi thận ứ nước dài ngày.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Khi xuất hiện các triệu chứng đã nêu trên hoặc có bất kỳ thắc mắc nào về bệnh thận ứ nước, hãy đi khám bác sĩ hoặc Gọi thoại - Gọi video với bác sĩ chuyên khoa Nội thận trên hệ thống khám từ xa Wellcare để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn phương pháp điều trị tốt nhất.

Nguyên nhân gây thận ứ nước

 Có nhiều bệnh là nguyên nhân gây ứ nước ở thận: 

Sỏi thận gây tắc nghẽn niệu quản; nếu là sỏi nhỏ, nó di chuyển từ thận xuống bàng quang, nhưng nếu hòn sỏi quá to sẽ gây tắc nghẽn niệu quản, làm cho nước tiểu sẽ ứ lại trên chỗ tắc; trong khi thận vẫn tiếp tục lọc ra nước tiểu mà niệu quản bị tắc, không xuống được bàng quang nên thận bị ứ nước, giãn to. Niệu quản bị hẹp do vết sẹo mổ lấy sỏi thận trước đó cũng gây tắc nghẽn làm thận ứ nước.

Ung thư bàng quang, sỏi bàng quang, cổ bàng quang co bất thường cũng gây tắc nghẽn lối nước tiểu từ quàng quang ra niệu đạo, kết quả là nước tiểu ứ lại từ bàng quang, làm thận bị ứ nước. Niệu đạo hẹp do bị viêm nhiễm, do sỏi cũng gây ứ nước thận.

Các khối u từ bên ngoài đường tiết niệu chèn ép niệu quản và ngăn chặn dòng chảy của nước tiểu. Ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, phụ nữ mang thai, sa tử cung... Rối loạn chức năng của bàng quang do u não, tổn thương tủy sống hoặc những khối u, bệnh đa xơ cứng và bệnh đái tháo đường... gây trào ngược bàng quang niệu quản làm thận ứ nước.

Yếu tố làm tăng nguy cơ thận ứ nước

  • Ở trẻ em sơ sinh, thận ứ nước thường là nguyên nhân gây khối u ở bụng nếu không phải là thận đa nang. Camphell (1970) nghiên cứu kết quả sau phẫu thuật tử thi ở 15.919 trẻ em, đã phát hiện tỷ lệ thận ứ nước là 1,99% tức là khoảng 2%, trong đó có 81% là trẻ em từ 1 tuổi trở xuống và 57,8% là trẻ em nam.
  • Phụ nữ tuổi trung niên trở lên bị thận ứ nước nhiều hơn nam giới, chủ yếu do thai sản và ung thư tử cung.
  • Ở nam giới, tuổi trẻ, cứ 1.000 bệnh nhân vào viện trên khoảng 220.000 dân là có 1 người bị tắc đường niệu do sỏi gây thận ứ nước cấp tính.
  • Ở Việt Nam, chưa có những thống kê mẫu lớn nhưng thận ứ nước cũng là một bệnh thường gặp.

Phương pháp điều trị thận ứ nước

Khi bị thận ứ nước, bệnh nhân không nên quá lo lắng bi quan, trái lại cần phải bình tĩnh lạc quan để loại bỏ bệnh tật. Cơ sở của sự lạc quan đó là: khoa học ngày nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh thận ứ nước mà bệnh nhân có thể hi vọng được chữa khỏi bệnh.
Mục tiêu điều trị là thông lại dòng chảy tự do của nước tiểu từ thận xuống bàng quang và ra ngoài; làm giảm sưng và giảm áp lực để ngăn chặn suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân cần được giảm thiểu đau đớn và ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường tiểu.
Phẫu thuật để lấy sỏi niệu quản, loại bỏ khối u gây tắc nghẽn niệu quản. Nhiều trường hợp bệnh nhân có thể được tán sỏi bằng tia laser chứ không cần phải mổ.
Sóng xung kích bắn vào viên sỏi, làm nó vỡ ra nhiều mảnh nhỏ có thể đi qua đường tiết niệu trong nước tiểu. Nếu bệnh nhân bị bí tiểu và bàng quang mở rộng như là một nguyên nhân gây ứ nước, có thể đặt ống thông bàng quang để tháo nước tiểu giảm áp lực nước tiểu cho thận và giảm đau cho bệnh nhân.
Các bệnh nhân bị hẹp niệu quản hay sỏi niệu quản mà có khó khăn để loại bỏ, bác sĩ có thể đặt một stent vào niệu quản đi qua các vật cản và thông dòng nước tiểu chảy từ thận xuống để ra ngoài.
Nếu không đặt được stent, biện pháp thay thế là gắn một ống soi thận qua da. Kỹ thuật này là đặt một ống thông qua các khe gian sườn trực tiếp vào thận để tháo nước tiểu ra ngoài, làm cho thận hết bị giãn căng và giảm đau cho bệnh nhân.

Theo dõi và xử lý:

  • Giãn nhẹ đài thận (dA-P< 5mm): có thể tự hồi phục, theo dõi bằng siêu âm 6 tháng/lần.
  • Thận ứ nước độ 1 - 2 (dA-P 10-15mm): theo dõi qua siêu âm 3 tháng/lần, đánh giá chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu, xạ hình thận. Bệnh có thể giảm độ nhưng cũng có thể tăng lên độ 3 - 4.
  • Thận ứ nước độ 3 - 4: bắt buộc phải tìm nguyên nhân để can thiệp sớm, tránh biến chứng suy thận. Bệnh nhân phải được siêu âm, đánh giá chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu, xạ hình thận.Chụp UIV, UCR, CT để đánh giá tình trạng suy thận (nếu có) và tìm nguyên nhân gây tắc nghẽn để can thiệp sớm.

Cách phòng tránh thận ứ nước

Thận ứ nước có thể phòng tránh được bằng cách tránh các bệnh là nguyên nhân gây ứ nước thận. Chẳng hạn những người bị sỏi thận có thể loại bỏ sỏi bằng cách uống nhiều nước hàng ngày. Nước có thể dùng là nước đun sôi để nguội, nước nấu các loại thuốc Nam có tác dụng làm tan sỏi như: nước râu ngô, nước sắc bông mã đề, nước sắc kim tiền thảo...

Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu như: 

  • Sống chung thủy một vợ một chồng; 
  • Không quan hệ tình dục với gái mại dâm; 
  • Vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau quan hệ tình dục; 
  • Tránh tắm rửa ngâm mình trong nước ao hồ bị ô nhiễm; 
  • Phụ nữ cần vệ sinh đúng cách: chỉ lau rửa vùng kín từ trước ra sau không lau rửa từ sau về trước... để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng dẫn đến chít hẹp đường tiết niệu và gây ứ nước thận.

Theo Sức khỏe & Đời sống 

- 17-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Mất tóc vòng tròn, có 1 hay nhiều vùng, có thể dính nhau. Tóc hình chấm than ở mép vùng mất tóc. Rụng tóc vùng lan tỏa, tóc mỏng, có thể khó phân biệt với mất tóc hình thái, rụng tóc thời kỳ nghỉ, mất tóc trong bệnh tuyến giáp. Tóc mới phát triển lại
  • 28-05-2018
    Đau dạ dày không viêm loét là một thuật ngữ dùng để mô tả các dấu hiệu và triệu chứng của chứng khó tiêu không có nguyên nhân rõ ràng. Đau dạ dày không viêm loét còn được gọi là khó tiêu chức năng hoặc khó tiêu không viêm loét. Đau dạ dày không viêm
  • 28-05-2018
    Viêm phổi không điển hình là một tình trạng nhiễm trùng phổi gây ra bởi nhóm vi khuẩn gồm Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae và Chlamydophila pneumoniae. Viêm phổi không điển hình thường có triệu chứng nhẹ hơn hẳn bệnh viêm phổi điển hình,
  • 28-05-2018
    Viêm niệu đạo do lậu xảy ra khi niệu đạo bị viêm bởi vi khuẩn lậu. Ống niệu đạo bị viêm dẫn đến bị đỏ và sưng tấy lên. Đây là bệnh phổ biến và thường lây lan qua đường quan hệ tình dục không an toàn.
  • 28-05-2018
    Mềm sụn thanh quản là nguyên nhân thường gặp nhất của tiếng thở rít ở trẻ sơ sinh. Tiếng có âm sắc cao và the thé nghe được suốt thì hít vào gọi là tiếng thở rít được nhận thấy từ những tuần đến những tháng đầu tiên của cuộc đời. Âm thanh này được nghe
  • 28-05-2018
    Mãn kinh nam được cho là tùy thuộc vào tình trạng giảm hormone testosterone ở nam giới cao tuổi. Mãn kinh nam là một hiện tượng y khoa, tương tự như mãn kinh nữ, có thể ảnh hưởng đến nam giới độ tuổi từ 40-55. Không như phụ nữ, nam giới không có các