Ung thư tuyến tiền liệt

Cho đến 50 tuổi, cứ 4 nam giới thì 1 người có một số tế bào ung thư ở tuyến tiền liệt. Đến 80 tuổi, tỷ lệ này tăng lên 1/2. Khi bạn về già, nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt của bạn tăng lên. Ở Mỹ, tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 72. Ung thư tuyến

Tìm hiểu Ung thư tuyến tiền liệt

Cho đến 50 tuổi, cứ 4 nam giới thì 1 người có một số tế bào ung thư ở tuyến tiền liệt. Đến 80 tuổi, tỷ lệ này tăng lên 1/2. Khi bạn về già, nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt của bạn tăng lên. Ở Mỹ, tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 72.
Ung thư tuyến tiền liệt cũng là nguyên nhân hàng thứ 2 dẫn đến tử vong do ung thư ở nam giới Mỹ. Tuy vậy, không giống với các ung thư khác, bạn dễ bị chết cùng với ung thư tuyến tiền liệt hơn là chết vì nó. Trung bình, 1 nam giới Mỹ có 30% nguy cơ bị mắc ung thư tuyến tiền liệt, nhưng chỉ có khoảng 3% nguy cơ chết vì bệnh này.
Tuyến tiền liệt bao quanh cổ bàng quang phía nam giới và nằm phía sau xương mu và phía trước trực tràng. Chức năng chủ yếu của tuyến tiền liệt là sản sinh hầu hết chất dịch trong tinh dịch, gồm có dịch nuôi dưỡng và vận chuyển tinh trùng.
Những ống dẫn nhỏ trong tuyến tiền liệt dẫn dịch tới niệu đạo, đường thoát nước tiểu từ bàng quang. Dịch này được giải phóng qua dương vật khi xuất tinh.
Đối với nhiều nam giới, chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt đáng sợ không chỉ vì nó đe dọa cuộc sống mà còn vì nó đe dọa đến khả năng tình dục của họ. Trong thực tế, hậu quả có thể có của điều trị - gồm rối loạn điều khiển bàng quang và rối loạn chức năng cương dương (liệt dương) - có thể khiến một số người lo lắng hơn chính bệnh ung thư.
Một tin mừng là nếu ung thư tuyến tiền liệt được phát hiện sớm - khi nó vẫn còn khu trú ở tuyến tiền liệt - bạn có một cơ hội tốt để điều trị thành công với tác dụng phụ ít và nhất thời.
Rất khó điều trị thành công ung thư tuyến tiền liệt đã di căn ra ngoài tuyến. Nhưng các cách điều trị hiện nay có thể giúp kiểm soát được ung thư.

Triệu chứng, biểu hiện ung thư tuyến tiền liệt

Triệu chứng, biểu hiện ung thư tuyến tiền liệt

Các dấu hiệu và triệu chứng:
Vấn đề trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt là ung thư tuyến tiền liệt thường không có triệu chứng trong giai đoạn sớm. Đó là lý do tại sao nhiều trường hợp ung thư tuyến tiền liệt không được chẩn đoán cho đến khi đã di căn ra ngoài tuyến.
Khi triệu chứng xảy ra, các triệu chứng có thể gồm:
Đau âm ỉ ở vùng bụng dưới
Mót đi tiểu
Khó bắt đầu đi tiểu
Đau khi đi tiểu
Dòng nước tiểu yếu và nhỏ giọt
Dòng nước tiểu bị gián đoạn
Cảm giác bàng quang chưa hết nước tiểu
Đái dắt vào ban đêm
Có máu trong nước tiểu
Đau khi xuất tinh
Đau lưng, hông và phía trên đùi
Chán ăn và sút cân
Đau xương dai dẳng
Khi nào cần đi khám:
Nếu bạn bị tiểu khó, hãy đến gặp bác sĩ. Cũng đến bác sĩ nếu bạn bị rối loạn cương dương (liệt dương) kéo dài trên 2 tháng hoặc tái phát. Những tình trạng này không phải luôn báo hiệu ung thư tuyến tiền liệt, nhưng cả hai đều là dấu hiệu của các vấn đề liên quan đến tuyến tiền liệt.
Nếu bạn là nam giới trên 50 tuổi, bạn có thể cần đến bác sĩ để bàn về việc bắt đầu sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt. Các chuyên gia tiết niệu khuyên nên xét nghiệm máu hàng năm để kiểm tra kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) bắt đầu từ tuổi 50, trừ khi bạn có nguy cơ cao bị ung thư.
Nếu bạn là người da đen hoặc có tiền sử gia đình bị bệnh này, bạn có thể cần xét nghiệm từ tuổi 40. Các chuyên gia cũng khuyên nam giới phải thăm khám trực tràng bằng tay hàng năm bắt đầu từ tuổi 40.
 

Nguyên nhân ung thư tuyến tiền liệt

Nguyên nhân ung thư tuyến tiền liệt

Ung thư là một nhóm tế bào bất thường tăng sinh nhanh hơn tế bào bình thường và không bị chết. Tế bào ung thư cũng có khả năng xâm lấn và làm chết mô bình thường, cả ở nơi bắt đầu có khối u hoặc sau khi di căn đến các phần khác của cơ thể. Các tế bào ung thư vi thể phát triển thành những đám nhỏ và tiếp tục tăng sinh, trở thành khối dày và cứng.
Ung thư tuyến tiền liệt thường phát triển chậm và khu trú trong tuyến, ở đây nó không gây tổn hại nghiêm trọng. Nhưng không phải tất cả các trường hợp ung thư đều như vậy. Một số thể ung thư tuyến tiền liệt tiến triển mạnh và di căn nhanh chóng đến các nơi khác trong cơ thể.
Còn chưa rõ nguyên nhân gây ung thư tuyến tiền liệt và tại sao một số týp lại hoạt động khác như vậy. Việc nghiên cứu chỉ ra rằng phối hợp các yếu tố có thể có vai trò, gồm tiền sử gia đình, chủng tộc, hormon, chế độ ăn và môi trường.

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến tiền liệt

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến tiền liệt

Tuổi. Khi bạn già đi, nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt của bạn tăng lên.
Chủng tộc hoặc dân tộc. Vì những lý do còn chưa được hiểu rõ, người da đen dễ bị ung thư tuyến tiền liệt hơn nam giới thuộc các dân tộc khác ở Mỹ. Mặt khác, người Mỹ gốc Á có tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt thấp nhất. Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt ở người Mỹ gốc Tây Ban Nha và người Mỹ da đỏ là thấp hơn ở người da trắng.
Tiền sử gia đình. Nếu có người thân trong gia đình - cha hoặc anh bị ung thư tuyến tiền liệt thì nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt của bạn lớn hơn so với người Mỹ bình thường.
Chế độ ăn. Chế độ ăn nhiều chất béo có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Các nhà nghiên cứu giả thiết là chất béo làm tăng sản sinh hormon testosteron, hormon này thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
 

Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt

Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt

Ung thư tuyến tiền liệt thường không có triệu chứng. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh có thể được phát hiện trong khi xét nghiệm sàng lọc thường qui. Các xét nghiệm sàng lọc gồm:
Thăm trực tràng bằng tay (DRE). Trong khi làm DRE, bác sĩ đưa một ngón tay đeo găng đã bôi dầu trơn vào trực tràng để khám tuyến tiền liệt, nằm sát ngay trực tràng. Nếu bác sĩ thấy bất thường trong kết cấu, hình dạng hoặc kích thước tuyến tiền liệt, bạn cần làm thêm xét nghiệm.
Xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA). Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch và được phân tích PSA, một chất do tuyến tiền liệt sản sinh tự nhiên giúp hóa lỏng tinh dịch. Bình thường có một lượng nhỏ PSA trong máu. Tuy nhiên, nếu nồng độ PSA cao hơn bình thường, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm, phì đại hoặc ung thư tuyến tiền liệt.
Xét nghiệm nước tiểu. Mẫu nước tiểu được phân tích để tìm những bất thường có thể chỉ ra bệnh. Xét nghiệm này không phát hiện được ung thư tuyến tiền liệt, nhưng có thể giúp phát hiện hoặc loại trừ các bệnh khác có thể gây triệu chứng và dấu hiệu tương tự.
Siêu âm qua trực tràng. Nếu các xét nghiệm khác gây lo ngại, bác sĩ có thể dùng siêu âm qua trực tràng để đánh giá kỹ hơn tuyến tiền liệt của bạn. Một đầu dò nhỏ được đưa vào trực tràng. Đầu dò dùng sóng âm thanh để thu được hình ảnh của tuyến tiền liệt.
Nếu các kết quả xét nghiệm ban đầu gợi ý có ung thư tuyến tiền liệt, bạn có thể được sinh thiết tuyến tiền liệt. Trong sinh thiết, những mẫu mô nhỏ được lấy ra và được phân tích để xác định liệu có tế bào ung thư hay không.
Để sinh thiết, bác sĩ sẽ đưa đầu dò siêu âm vào trong trực tràng. Dưới hướng dẫn của các hình ảnh từ đầu dò, bác sĩ sẽ xác định những vùng nghi ngờ. Sau đó một kim nhỏ rỗng được hướng vào giữa tuyến tiền liệt. Đẩy nhẹ kim vào tuyến và lấy ra một phần mô rất mỏng.
Nếu trên siêu âm qua trực tràng thấy có vùng bất thường, bác sĩ sẽ sinh thiết vùng đó. Nếu không thấy có bất thường, ít nhất có 6 phần mô được lấy từ các vùng khác nhau ở tuyến tiền liệt.
Khi đã có chẩn đoán ung thư, bạn cần làm thêm các xét nghiệm để giúp xác định ung thư đã di căn chưa hoặc đã di căn đi đâu, bao gồm:
Chụp xương. Chụp xương thu hình ảnh của bộ xương của bạn để xác định liệu ung thư đã di căn tới xương hay chưa. Ung thư tuyến tiền liệt thường di căn trước tiên tới những vùng gần tuyến tiền liệt, như xương chậu và các đốt sống dưới.
Siêu âm. Siêu âm không chỉ giúp chỉ ra liệu có ung thư hay không mà còn giúp phát hiện liệu bệnh đã di căn sang mô gần đó hay chưa.
Chụp X-quang ngực. Phim X-quang cho thấy liệu ung thư đã di căn tới phổi, xương sườn, cột sống hay chưa.
Chụp cắt lớp vi tính (CT). Chụp CT cho các hình ảnh cắt ngang cơ thể. Chụp CT có thể xác định hạch lympho to hoặc bất thường ở cơ quan khác nhưng không thể xác định liệu những vấn đề đó có phải là do ung thư hay không. Bởi vậy, chụp CT là hữu ích nhất khi phối hợp với các xét nghiệm khác.
Chụp cộng hưởng từ (MRI). Chụp cộng hưởng từ cho hình ảnh cắt ngang chi tiết cơ thể bằng cách sử dụng sóng vô tuyến và từ trường. Chụp MRI có thể giúp phát hiện bằng chứng của di căn ung thư tới hạch lympho và xương.
Sinh thiết hạch lympho. Sinh thiết hạch lympho là cách tốt nhất để xác định ung thư đã di căn tới hạch lympho gần đó hay chưa. Trong thủ thuật này, một số hạch gần tuyến tiền liệt của bạn được cắt bỏ và soi dưới kính hiển vi để xác định có tế bào ung thư hay không.Chia giai đoạn:
Giai đoạn I. Ung thư rất sớm khu trú ở vùng vi thể mà bác sĩ không thể sờ thấy.
Giai đoạn II. Ung thư đã có thể sờ được, nhưng vẫn khu trú trong tuyến tiền liệt.
- Giai đoạn III. Ung thư vượt ra khỏi tuyến tiền liệt tới túi tinh hoặc các mô khác gần tuyến tiền liệt.
Giai đoạn IV. Ung thư đã di căn tới hạch lympho, xương, phổi hoặc các cơ quan khác.
 

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Đối với một số nam giới phối hợp điều trị - như là phẫu thuật, sau đó là xạ trị hoặc xạ trị cùng với liệu pháp hormon - có tác dụng tốt nhất. Việc điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Những yếu tố này gồm tốc độ tăng sinh của ung thư, mức độ di căn, tuổi và sức khỏe của bạn cũng như lợi ích và tác dụng phụ tiềm tàng của điều trị.
Những biện pháp điều trị phổ biến nhất đối với ung thư tuyến tiền liệt bao gồm:
Chiếu xạ ngoài. Điều trị chiếu xạ ngoài dùng tia X năng lượng cao để tiêu diệt khối u. Một thiết bị được dùng để phát tia xạ. Tia xạ loại này có hiệu quả phá huỷ các tế bào ung thư, nhưng nó cũng có thể làm tổn thương mô lành lân cận.
Bởi vậy bước đầu tiên trong xạ trị là phải xác định chính xác vùng cơ thể cần chiếu xạ. Chụp 3 chiều thường được dùng để xác định chính xác vị trí của tuyến tiền liệt và cấu trúc xung quanh. Phần mềm hình ảnh của máy tính giúp các thầy thuốc chuyên khoa tìm được góc tốt nhất để chiếu chùm tia xạ. Bằng cách dùng kỹ thuật mới này - cho phép tập trung chùm tia xạ chính xác hơn - những liều tia xạ lớn hơn có thể được chiếu vào tuyến tiền liệt mà không gây tổn thương mô xung quanh.
Liệu pháp hormon. Khi bạn bị ung thư tuyến tiền liệt, hormon giới tính nam (androgens) có thể kích thích tế bào ung thư phát triển. Loại androgen chủ yếu là testosteron. Liệu pháp hormon dùng thuốc để ngăn cơ thể sản sinh hormon nam. Nó cũng ngăn không cho hormon đến tế bào ung thư. Đôi lúc các bác sĩ dùng phối hợp thuốc để đạt cả hai mục đích này.
Khoảng 75% nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn chọn cách điều trị này để làm chậm sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt. Vì cách điều trị này có hiệu quả làm thu nhỏ khối u, nên các bác sĩ dùng liệu pháp hormon trong một số trường hợp ung thư giai đoạn sớm - thường phối hợp với phẫu thuật và xạ trị.
Hormon làm thu nhỏ khối u lớn vì vậy phẫu thuật hoặc xạ trị có thể cắt bỏ hoặc phá huỷ dễ dàng hơn. Sau những cách điều trị trên, các thuốc này có thể ức chế sự phát triển của các tế bào còn sót lại ở vị trí khối u.
Cắt bỏ tuyến tiền liệt tận gốc. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt có tên là cắt bỏ tuyến tiền liệt tận gốc là một lựa chọn khác để điều trị ung thư khu trú trong tuyến tiền liệt. Trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt tận gốc, phẫu thuật viên dùng các kỹ thuật đặc biệt để cắt bỏ hoàn toàn tuyến tiền liệt và các hạch lympho tại chỗ, trong khi cố gắng để lại cơ và dây thần kinh điều khiển tiểu tiện và chức năng tình dục.
Có hai phương pháp phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt là: sau mu và đáy chậu. Trong phương pháp phẫu thuật sau mu, tuyến tiền liệt được cắt đi thông qua một đường rạch ở vùng dưới bụng đi từ dưới rốn tới cách gốc dương vật 2,5 cm.
Đây là cách phổ biến nhất để cắt bỏ tuyến tiền liệt vì 2 lý do: phẫu thuật viên có thể dùng đường rạch này để nạo vét hạch lympho ở khung chậu để xét nghiệm xem ung thư đã di căn chưa. Ngoài ra, thủ thuật này giúp phẫu thuật viên tiếp cận tốt với tuyến tiền liệt, dễ dàng giữ được dây thần kinh điều kiển chức năng bàng quang và cương dương.
Với phương pháp đáy chậu mà các bác sĩ ít dùng hơn, đường rạch được thực hiện giữa hậu môn và bìu. Phẫu thuật đáy chậu này thường ít chảy máu hơn, và thời gian hồi phục ngắn hơn nếu bạn là người to béo.
Cấy hạt phóng xạ.
Hạt phóng xạ được tiêm vào tuyến tiền liệt và đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây như một cách điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Những hạt này, còn gọi là liệu pháp gắn phóng xạ, phân phối liều phóng xạ cao hơn chùm tia xạ bên ngoài.
Khi cấy hạt, các triệu chứng tiểu tiện có xu hướng nặng và kéo dài hơn so với xạ trị bên ngoài. Tuy nhiên, các triệu chứng trực tràng thường ít xảy ra và ít nguy hiểm hơn. Ngoài ra, từ 30 - 50% bệnh nhân bị liệt dương.
Hóa trị liệu. Loại điều trị này dùng các hóa chất phá huỷ nhanh chóng tế bào đang tăng sinh. Mặc dù thường có hiệu quả trong điều trị ung thư ở những nơi khác trong cơ thể, hóa trị liệu không thành công trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Khi các thuốc hóa trị liệu mới được triển khai, các thử nghiệm tiếp tục dùng hóa trị liệu một thuốc, phối hợp đa thuốc hóa trị liệu, và phối hợp hóa trị liệu với liệu pháp hormon. Các kết quả ban đầu là tích cực, nhưng vẫn chưa có kinh nghiệm lâu dài với các thuốc mới. Trong tương lai, liệu pháp gen hoặc liệu pháp miễn dịch có thể thành công hơn trong điều trị các khối u tuyến tiền liệt di căn. Công nghệ hiện nay hạn chế sử dụng các cách điều trị này ở một số cơ sở trên toàn quốc do sự an toàn của bệnh nhân.
Liệu pháp lạnh. Cách điều trị này phá huỷ các tế bào bằng cách làm đông lạnh mô. Những cố gắng ban đầu để điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng liệu pháp lạnh bao gồm đưa một đầu dò vào tuyến tiền liệt qua da giữa trực tràng và bìu (tầng sinh môn). Dùng một đầu dò vi sóng trong trực tràng để theo dõi thủ thuật, tuyến tiền liệt được làm lạnh để phá huỷ các tế bào ung thư. Kém chính xác trong theo dõi phạm vi làm lạnh thường gây tổn thương mô xung quanh bàng quang và các biến chứng lâu dài như chấn thương trực tràng hoặc các cơ kiểm soát tiểu tiện.
Gần đây, những đầu dò nhỏ hơn và những phương pháp chính xác hơn theo dõi nhiệt độ xung quanh tuyến tiền liệt đã được triển khai. Những tiến bộ này có thể làm giảm các biến chứng liên quan đến liệu pháp lạnh, làm cho liệu pháp lạnh hiệu quả hơn trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Mặc dù quá trình này vẫn tiếp tục, cần có thêm thời gian để xác định mức độ thành công của liệu pháp lạnh trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Theo dõi. Xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trong máu có thể giúp phát hiện ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn rất sớm. Điều này cho phép nhiều nam giới chọn cách theo dõi là một biện pháp điều trị. Trong khi theo dõi (còn được gọi là quan sát, liệu pháp theo dõi hoặc liệu pháp trì hoãn), xét nghiệm máu thường xuyên, thăm trực tràng và sinh thiết có thể được thực hiện để theo dõi bằng chứng của tiến triển ung thư.
Trong thời gian theo dõi không có biện pháp điều trị nào được tiến hành - có nghĩa là không được dùng thuốc, xạ trị và phẫu thuật. Theo dõi có thể được đề nghị nếu ung thư của bạn không có triệu chứng, dự kiến là sẽ phát triển rất chậm, nhỏ và khu trú ở một vùng của tuyến tiền liệt.
Theo dõi có thể đặc biệt thích hợp nếu bạn nhiều tuổi, có sức khỏe kém hoặc cả hai. Nhiều bệnh nhân sẽ có tuổi thọ bình thường mà không cần điều trị và ung thư không di căn ung thư hoặc gây các vấn đề khác. Nhưng theo dõi có thể cũng là một lựa chọn hợp lý đối với bệnh nhân trẻ chừng nào bạn còn biết được thực tế và luôn cảnh giác.
 

Phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt

Phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt

Mặc dù không có bất cứ công thức nào có thể đảm bảo bạn không bị ung thư tuyến tiền liệt, bạn có thể thực hiện các biện pháp để làm giảm nguy cơ hoặc làm chậm tiến triển bệnh.
Chế độ ăn nhiều chất béo có liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt. Bởi vậy, hạn chế ăn các thực phẩm có nhiều chất béo, chú trọng hoa quả, rau và chất xơ có thể giúp bạn giảm nguy cơ. Các loại thực phẩm giàu lycopen, một chất chống oxy hóa, cũng có thể giúp làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Những thực phẩm này gồm cà chua sống hoặc nấu chín, các chế phẩm cà chua, bưởi và dưa hấu. Tỏi và rau họ thập tự như bông cải xanh, cải bruxen, cải bắp và súp lơ cũng giúp chống ung thư.
Các sản phẩm đậu tương chứa isoflavon giúp giữ nồng độ testosteron ổn định. Do ung thư tuyến tiền liệt sống bằng testosteron, nên isoflavon có thể làm giảm nguy cơ không tiến triển bệnh. Vitamin E cũng cho thấy có triển vọng làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở người hút thuốc lá. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm để xác định đầy đủ mức độ lợi ích của vitamin E.
Người ta đã biết rõ là tập luyện thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa đau tim và các bệnh như tăng huyết áp và cholesteron cao. Đối với ung thư, chưa có đủ dữ liệu nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy tập luyện thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ ung thư, kể cả ung thư tuyến tiền liệt.
Tập luyện tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và thúc đẩy tiêu hóa - tất cả đều có vai trò ngăn ngừa ung thư. Tập luyện cũng giúp ngăn ngừa béo phì, một yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của một số ung thư.
Tập luyện thường xuyên cũng làm giảm nguy cơ quá sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH: benign prostatic hyperplasia) hoặc giảm thiểu các triệu chứng. Nam giới có hoạt động thể lực thường có các triệu chứng ít nặng hơn nam giới ít vận động.
Sử dụng thường xuyên aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin, các thuốc khác) và các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID) khác có thể bảo vệ chống lại ung thư tuyến tiền liệt. Nghiên cứu thấy nam giới từ 60 tuổi trở lên dùng NSAID hằng ngày có thể giảm tới 60% nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và tác dụng có lợi này tăng theo tuổi.
 

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Viêm mô kẽ thận là một bệnh rối loạn ảnh hưởng đến khu vực xung quanh nephron và gây ra tình trạng viêm (sưng) thận. Viêm mô kẽ thận có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Thận loại bỏ các chất thải và cân bằng lượng dịch trong cơ thể. Mỗi thận có 1 triệu
  • 28-05-2018
    U hạt bẹn là bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STDs). Bệnh thường gây tổn thương cho các cơ quan sinh dục, bẹn và vùng háng. Đây là bệnh phổ biến ở những vùng nhiệt đới và những nước đang phát triển. Nếu không được điều trị kịp thời, các cơ quan sinh
  • 28-05-2018
    Bệnh lý này đặc trưng bởi quá trình giãn cơ không đầy đủ của cơ thắt thực quản dưới và mất nhu động thực quản. Điểm nổi bật của co thắt tâm vị là sự mất các neuron thần kinh ức chế NO và các neuron VIP trong đám rối tạng thực quản. Co thắt tâm vị giai
  • 28-05-2018
    Ở lồng ngực đường kính của tim thường phải nhỏ hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Nếu lớn hơn thì tim được coi là tim to. Kích thước này có thể xác định bằng máy siêu âm hay quang tuyến. Bác sĩ cũng có thể cho làm tâm điện đồ để biết
  • 18-04-2022
    Ống động mạch (DA) là một mạch máu bình thường trong cơ thể, có nhiệm vụ kết nối hai động mạch chính – động mạch chủ và động mạch phổi – giúp đưa máu từ tim ra nuôi cơ thể bào thai. Ống động mạch đưa máu ra khỏi phổi, trực tiếp nuôi cơ thể.
  • 28-05-2018
    Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến, đứng thứ hai sau ung thư vú trong các ung thư ở nữ trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong khoảng ba thập kỷ qua, tỷ lệ mắc đã giảm đáng kể ở hầu hết các nước phát triển nhờ chương trình sàng lọc tốt.