Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Trong giấc ngủ đêm, có tới 4% phụ nữ và 9% nam giới độ tuổi 30-60 bị ngừng thở đến hơn 30 lần (trung bình 5-10 lần/giờ). Thời gian ngừng thở kéo dài khoảng 10 giây hoặc lâu hơn có thể khiến họ từ giã cõi đời mà không ai biết. Y học hiện..

Ngưng thở khi ngủ là gì?

Trong giấc ngủ đêm, có tới 4% phụ nữ và 9% nam giới độ tuổi 30 - 60 bị ngưng thở đến hơn 30 lần (trung bình 5 - 10 lần/giờ). Thời gian ngưng thở kéo dài khoảng 10 giây hoặc lâu hơn có thể khiến họ từ giã cõi đời mà không ai biết. Y học hiện đại có nhiều cách khắc phục hội chứng nguy hiểm này.
Hội chứng ngưng thở khi ngủ (Sleep Apnea Syndrome, gọi tắt là SAS) là một số rối loạn đặc trưng bởi ngưng thở từng lúc về đêm, khi ngủ dẫn tới thiếu ôxy máu (SaO2 giảm).
Bình thường, khi bệnh nhân hít vào, các cơ hô hấp co rút lại, nhất là cơ hoành co lại, làm vòm hoành hạ thấp, đồng thời cũng co thắt các cơ ở đường hô hấp trên (nhất là cơ lưỡi cằm). Khi bệnh nhân ngủ, các cơ giãn, mũi họng giảm trương lực, đường thở có khuynh hướng dễ khép lại, đóng lại. Khi ngủ trong tư thế nằm ngửa, lưỡi dễ tụt ra sau, làm đường thở trên càng bị đóng lại, gây ngưng thở. Bệnh nhân phải tỉnh giấc mới làm cho tình trạng ngưng thở chấm dứt.

Triệu chứng, biểu hiện của ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. (Ảnh minh họa)

Các loại ngưng thở khi ngủ:

  • Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn: Luồng khí thở bị cản lại ở tỵ hầu, nhưng cơ hoành và các cơ hô hấp vẫn hoạt động.
  • Ngưng thở trung tâm khi ngủ: Các cơ liên sườn và cơ hoành đều không hoạt động.
  • Ngưng thở hỗn hợp: Loại này là sự kết hợp cả 2 loại trên.

Triệu chứng, biểu hiện của ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Người mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ, dù loại nào đều có các biểu hiện giống nhau:

  • Hay ngủ gật ban ngày.
  • Tỉnh giấc nhiều lần về đêm do thiếu ôxy. Đêm ngủ hay ngáy to, ngột ngạt, hay có vận động bất thường trong lúc ngủ.
  • Nhức đầu buổi sáng.
  • SaO2 giảm.
  • Dần dần người bệnh ngưng thở khi ngủ có những thay đổi về cá tính, nhân cách, khả năng làm việc trí óc, quan hệ tình dục suy giảm.
  • Khám có thể thấy bệnh nhân béo bệu, huyết áp cao, tăng hồng cầu. Trẻ em có amiđan to, VA phát triển.
  • Bệnh ngưng thở khi ngủ kéo dài dẫn đến huyết áp tăng, nhịp tim chậm, rối loạn nhịp. Nếu có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì sẽ đưa bệnh nhân đến giai đoạn tâm phế mạn nhanh hơn.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Khi xuất hiện các triệu chứng nêu trên hoặc có những thắc mắc về bệnh ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hãy đi khám bác sĩ hoặc Gọi thoại - Gọi video khám từ xa với bác sĩ chuyên khoa Nội hô hấp trên hệ thống Khám từ xa Wellcare để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn điều trị bệnh.

Nguyên nhân dẫn đến ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Ngày nay, các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên được xem như là nguyên nhân chính gây hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở (OSAS). Ngoài ra, có vài tình trạng bệnh lý khác cũng liên quan với hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở.
Trong quá trình ngủ, các cơ của cơ thể được giãn ra và có thể làm cho các mô thừa lấn vào đường hô hấp trên (nền của miệng, mũi và họng) vốn dĩ đã hẹp càng hẹp thêm, làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở khi ngủ. Hậu quả gây ra tiếng ngáy khi ngủ và làm giảm độ bão hòa ôxy máu, sau đó là gây ngưng thở.
Khi sự hô hấp bị gián đoạn bởi sự tắc nghẽn của đường thở, cơ thể phản ứng lại bằng cách tự đánh thức đủ để bắt đầu cho việc thở trở lại. Sự đánh thức này có thể xảy ra hàng trăm lần mỗi đêm nhưng không đủ để làm thức tỉnh bệnh nhân ở mức độ ngủ nông (giai đoạn I, II). Do đó, họ vẫn không nhận biết tiếng ngáy của chính mình.
Sự ngạt thở và thở hổn hển có liên quan một cách đặc biệt với hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở. Những người bị hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở thường không có một giấc ngủ ngon, do sự ngưng thở lặp đi lặp lại và sự tự đánh thức làm bệnh nhân mất giai đoạn ngủ sâu (giai đoạn III, IV) và giai đoạn chuyển động mắt nhanh (rapid eye movement - REM), dẫn đến sự mệt mỏi cả ngày mạn tính và stress tim mạch lâu dài.
Các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên và những tình trạng liên quan với hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở:

  • Ngạt mũi.
  • Khẩu cái mềm và lưỡi gà quá lớn.
  • Quá phát amiđan.
  • Lưỡi lớn và đầy.
  • Họng miệng và hạ họng hẹp do niêm mạc và mô dưới niêm mạc quá dày.
  • Hàm nhỏ.
  • Hàm đưa ra sau.
  • Xương móng thấp hơn bình thường.
  • Béo phì.
  • Hội chứng Down.
  • Suy giáp.
  • Bệnh to cực.
  • U, phẫu thuật ung thư và tia xạ ở mũi họng gây phù nề hoặc xơ sẹo.

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

  • Béo phì:
    • Tỷ lệ % SAS tăng gấp 3 lần khi tăng chỉ số khối cơ thể (body mass index - BMI).
    • Kích thước cổ là một chỉ số tốt nhất đối với SA. 30% bệnh nhân nam ngáy ngủ. có kích thước cổ >43,2cm bị ngưng thở khi ngủ. Ở nữ, kích thước cổ >38cm là một yếu tố nguy cơ của SA.
  • Bất thường giải phẫu đường hô hấp trên (phì đại amiđan, hàm nhỏ, hàm ra sau).
  • Người thân của bệnh nhân ngưng thở khi ngủ có nguy cơ gần gấp đôi, kể cả không béo phì.
  • Nhược giáp, mổ bướu giáp và tổn thương hệ cơ kiểm soát đường hô hấp.
  • Nghiện rượu làm giảm trương lực cơ đường hô hấp trên.
  • Thuốc an thần, thuốc gây nghiện làm giảm cơ chế thức tỉnh, khiến tăng thêm ngưng thở khi ngủ.
  • Bệnh di truyền (hội chứng Down, hội chứng Apert…).
  • Rối loạn nội tiết: nhược giáp, to đầu chi.
  • U, phẫu thuật ung thư và tia xạ ở mũi họng gây phù nề hoặc xơ sẹo.

Chẩn đoán ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Khai thác bệnh sử

Với những người nghi ngờ bị hội chứng ngưng thở khi ngủ, cần tập trung vào mức độ của tình trạng thiếu ngủ, kém hoạt động và những dấu chứng, triệu chứng nghi ngờ có liên quan đến rối loạn này. Ngủ ngáy và ngưng thở thấy được khi bệnh nhân ngủ là tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá.
Xác định ngủ ngáy liên tục, ngắt quãng hoặc chỉ ở một số tư thế là quan trọng. Hỏi người ngủ chung giường với bệnh nhân cũng là yếu tố giúp cho việc chẩn đoán.
Những trường hợp nhẹ hơn, biểu hiện tắc nghẽn đường thở xảy ra hầu như trong khi nằm ngửa, trong khi đó nằm nghiêng hoặc sấp thì không.
Những dấu hiệu khác bao gồm: tiền sử tăng cân, sử dụng thuốc, rượu hoặc các chất giảm đau khác và tiền sử về rối loạn giấc ngủ. Những vấn đề về tim mạch, tăng huyết áp, bệnh thần kinh cũng nên được xem xét chi tiết. đồng thời cũng cần đánh giá mức độ ngủ ngày, buồn ngủ trong khi làm việc, lái xe hay xảy ra tai nạn, thay đổi nhân cách, kém tập trung, rối loạn chức năng tình dục. Xem xét thời gian của giấc ngủ, khởi phát ngủ và chất lượng ngủ là manh mối quan trọng.

Khám lâm sàng

Mục tiêu chính của khám lâm sàng là xem xét toàn bộ những yếu tố nghi ngờ về giải phẫu gây tắc nghẽn đường thở và ghi nhận những tổn thương tại chỗ để sửa chữa. Cấu trúc sọ mặt của bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở khi ngủ là thông tin rất quan trọng. Ngạt mũi thường gặp do quá phát cuốn mũi cũng thường gặp ở những bệnh nhân ngưng thở khi ngủ. Thở miệng khi ngủ rất hay gặp. Tuy nhiên, không thể kết luận thở miệng là hoàn toàn do ngạt mũi.
Khám họng, hạ họng thường được các bác sĩ tai mũi họng quan tâm nhằm tìm kiếm những nếp niêm mạc thừa dày lên ở hạ họng, lưỡi gà và khẩu cái mềm, độ sâu và rộng của hạ họng, sự quá phát của amidal cũng được xem xét.
Hàm tụt ra sau, hàm nhỏ, lưỡi lớn có thể gặp.
Nội soi ống soi mềm có ích trong việc đánh giá đường thở của bệnh nhân ngưng thở khi ngủ.
Bệnh nhân có thể được chỉ định đo đa ký hô hấp hoặc đa ký giấc ngủ để xác định chính xác mức độ nặng nhẹ của bệnh

  • Máy đa ký hô hấp giúp phát hiện các ca bị ngưng thở lúc ngủ mức độ trung bình nặng đến rất nặng. Bước đầu đánh giá mức độ ngưng thở lúc ngủ ở những ca trung bình trở xuống. Ưu thế tiện lợi, mang về ngủ tại nhà kết quả sẽ có nhanh hơn.
  • Máy đa ký giấc ngủ giúp phát hiện các trường hợp ngưng thở tắc nghẽn lúc ngủ từ nhẹ đến nặng. Đánh giá được chất lượng giấc ngủ. Đánh giá các rối loạn tâm thần kinh trong lúc ngủ. Phát hiện các rối loạn cơ. Phát hiện các bất thường về điện não, điện tim trong lúc ngủ.

Hội chứng ngưng thở trong khi ngủ được chẩn đoán rất nhiều trong tai mũi họng. Nó gây ra nhiều ảnh hưởng đến đời sống. Vì vậy việc chẩn đoán sớm là rất quan trọng.

Điều trị ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Biện pháp chung: tránh rượu, thuốc an thần và gây nghiện

  • Rượu làm giảm trương lực cơ giãn đường hô hấp trên và làm tăng độ nặng của ngáy và ngưng thở.
  • Thuốc an thần và gây nghiện ức chế cơ chế tỉnh làm kéo dài thời gian ngưng thở và gây mất bão hòa O2 nặng hơn.
  • Giảm cân làm giảm độ nặng của ngưng thở khi ngủ.

Các biện pháp có hiệu quả hạn chế

  • Acetazolamide và medroxyprogesterone, cả hai làm tăng hoạt động hô hấp.
    • Acetazolamide có ích trong SA trung ương nhưng không hiệu quả trong ngưng thở khi ngủ.
    • Medroxyprogesterone có thể làm giảm PaCO2 trong hội chứng giảm thông khí nhưng không có vai trò trong ngừng thở khi ngủ.
  • Protriptyline được dùng điều trị SAS do tăng trương lực đường hô hấp trên. Tác dụng phụ gồm khô miệng, táo bón, bí tiểu nên được dành cho một số trường hợp SAS có liên quan đến chuyển động mắt nhanh.
  • O2: có vai trò hạn chế trong SAS.
    • O2 làm giảm sự mất bão hoà trong lúc ngưng thở nhưng không chấm dứt ngưng thở.
    • Cải thiện O2 máu nên làm trì hoãn ngưỡng tỉnh kéo dài ngưng thở. Bệnh nhân thất bại với các điều trị khác, O2 có thể có ích giúp ngăn ngừa các biến chứng tim mạch.

Điều trị đặc hiệu ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

  • Tư thế:
    • Ngưng thở xảy ra khi nằm ngửa mà không có khi nằm nghiêng.
    • Ngưng thở phụ thuộc tư thế được chẩn đoán bằng polysomnography với RDI cao khi nằm ngửa nhưng không có khi nằm nghiêng.
  • CPAP:
    • Là điều trị chọn lựa hiện nay: vì không xâm lấn, làm giảm số lần ngưng thở, giảm sự giảm thông khí trong lúc ngủ, giảm ngủ ngày, cải thiện chức năng thần kinh tâm thần ở bệnh nhân ngưng thở khi ngủ.
    • CPAP ngăn ngừa xẹp đường hô hấp trong lúc ngủ, khi cơ giãn đường hô hấp trên hoạt động yếu.
    • Áp lực CPAP tối ưu được xác định bởi nhà kỹ thuật trong khi đo polysomnography. 5 - 20 cmH2O là đủ giúp loại trừ ngưng thở, ngáy và mất bão hoà HbO2 ở mọi tư thế và trong giấc ngủ REM.
    • Điều quan trọng là tránh rò rỉ khí qua các khe hở.
    • Tác dụng bất lợi: kích thích mũi, viêm mũi, nuốt khí, chảy máu cam, viêm màng não, não ứ khí.
    • Thời gian sử dụng thường 4,5 - 5 giờ/đêm.
  • BiPAP:
    • Không hiệu quả gì hơn CPAP và được dành cho bệnh nhân không dung nạp CPAP, đặc biệt bệnh nhân khó thở ra hay đau ngực do căng phồng ngực quá mức.
  • CPAP tự động:
    • Tự điều chỉnh áp lực suốt đêm thay vì cung cấp một áp lực cố định.
    • Ý tưởng điểu chỉnh tự động CPAP dựa trên các yếu tố: sự thay đổi tư thế và giai đoạn giấc ngủ ảnh hưởng đến mức độ ngưng thở; rượu, thuốc an thần, nhiễm trùng hô hấp trên ảnh hưởng mức CPAP cần để chấm dứt ngưng thở.
    • Sử dụng áp lực trung bình trong CPAP tự động có thể làm giảm tác dụng phụ liên quan đến áp lực.
  • Các thiết bị trong miệng:
    • Biện pháp thay thế CPAP có hiệu quả, nhất là bệnh nhân hàm nhỏ, hàm ra sau.
    • Tác dụng phụ: chảy nước bọt, đau, chấn thương khớp thái dương hàm…
    • Một số bệnh nhân thích dùng thiết bị trong miệng hơn CPAP và thực tế trong SA nhẹ - vừa, đây là điều trị lựa chọn.
  • Giải phẫu:
    • Bệnh nhân không dung nạp điều trị nội khoa hay không muốn điều trị nội khoa lâu dài cần xem xét điều trị giải phẫu.
    • Điều trị giải phẫu ngưng thở khi ngủ:
  • Giải phẫu mũi: tái tạo vách mũi, giải phẫu xoang.
  • Cắt Amydal.
  • Tạo hình lưỡi gà - vòm miệng - họng (Uvulopalatopharyngoplasty - UPPP).
  • Tạo hình lưỡi gà - vòm miệng dưới sự hỗ trợ của laser.
  • Tái tạo lưỡi.
  • Mở khí quản.
  • Tạo hình cằm.
  • Nâng cằm - lưỡi bằng cắt cơ xương móng (Genioglossus advancememt with hyoid myotomy - GAHM).
  • Cắt cơ nâng hàm trên - hàm dưới (Maxillomandibular advancement osteotomy).

Phòng ngừa ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn

Để phòng bệnh, đơn giản nhất là thay đổi lối sống, giảm cân để có cân nặng vừa đủ. Tránh dùng các đồ uống kích thích như rượu 3 - 4 giờ trước khi đi ngủ. Vì đối với những người uống rượu, thời gian ngưng thở là 10 giây, lâu hơn những người không uống 3 lần. Số lần ngưng thở lặp đi lặp lại nhiều sẽ dẫn đến chứng cao huyết áp, suy tim.
Tránh uống thuốc ngủ và hạn chế nằm ở tư thế ngửa khi ngủ.
Nếu nghi ngờ mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ, bạn nên kiểm soát việc nằm nghiêng bằng cách gắn một quả bóng tennis vào giữa lưng áo ngủ để lúc ngủ say cũng không thể nằm ngửa được.

Theo Sức khỏe & Đời sống

- 05-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Viêm bao quy đầu hay còn gọi là viêm quy đầu. Đây là tình trạng sưng, đau nhức hoặc khó chịu ở đầu dương vật. Bệnh này thường xảy ra ở người không cắt bao quy đầu.
  • 28-05-2018
    Ung thư tuyến giáp xảy ra khi có sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp. Tuyến giáp nằm ở cổ, có vai trò tạo ra hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Tế bào ở tuyến giáp được gọi là tế bào nang và tế bào cận nang.
  • 28-05-2018
    Bình thường khối V.A phát triển đến 6 - 7 tuổi thì teo hết, cá biệt có thể thấy ở người trưởng thành. Tỷ lệ viêm V.A ở nước ta chiếm khoảng 30% trẻ em, lứa tuổi nhiều nhất là 2 - 5 tuổi. Viêm V.A cấp tính: Là viêm nhiễm
  • 28-11-2018

    Trong các bệnh lý đường hô hấp, giãn phế quản là bệnh rất phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác nhất là ở trẻ em, người già, người bị suy giảm miễn dịch...

  • 28-05-2018
    Chấn thương cổ là khi cổ cử động mạnh và bất ngờ, dây chằng, cơ, xương và đĩa đệm ở cổ sẽ bị chấn thương. Chấn thương cổ có thể gây khó chịu và khiến bạn phải ngừng làm việc hoặc lao động nặng.
  • 28-05-2018
    Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng nhồi máu cơ tim cấp vẫn là một loại bệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm