Viêm não Nhật Bản

Bệnh viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm vi rút cấp tính làm tổn thương hệ thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Bệnh viêm não Nhật Bản là gì?

Viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản (Hình minh họa)
  • Bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) là bệnh nhiễm nhiễm vi rút cấp tính làm tổn thương hệ thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi.
  • Bệnh được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản khi gây dịch ở nước này với số người mắc và tử vong rất cao. Năm 1935 các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra căn nguyên gây bệnh là một loại vi rút được đặt tên là vi rút Viêm não Nhật Bản và từ đó tên bệnh cũng được gọi là viêm não Nhật Bản.
  • Bệnh VNNB không lây trực tiếp từ người sang người. Bệnh được truyền sang người qua muỗi đốt. Muỗi hút máu động bị vật nhiễm vi rút (thường là từ lợn) rồi từ đó lại đốt người và truyền bệnh cho người.
  • Bệnh có tỉ lệ tử vong là 20%, di chứng có thể gây liệt và làm tổn thương não.

Triệu chứng và biểu hiện của viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản (Hình minh họa)

Sau thời gian ủ bệnh từ 5 đến 15 ngày, bệnh sẽ xuất hiện theo 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn khởi phát: khoảng từ 1 đến 6 ngày. Bệnh nhân có sốt đột ngột, thường kèm theo ớn
    lạnh, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn.
  • Giai đoạn toàn phát: Tiếp tục sốt cao 38°C- 40°C, kéo dài; có biểu hiện của viêm màng não (đau đầu, cứng gáy, nôn và buồn nôn, táo bón); biểu hiện rối loạn ý thức (kích thích vật vã hoặc li bì, u ám, có thể đi vào hôn mê); biểu hiện tổn thương thần kinh trung ương khu trú (co giật, run giật tự nhiên ở ngón tay, lưỡi, mi mắt hoặc toàn thân, liệt cứng); kèm theo rối loạn thần kinh thực vật. Tỷ lệ tử vong từ 0,3% - 60% tuỳ theo việc phát hiện bệnh sớm hay muộn, trình độ kỹ thuật hồi sức cấp cứu chống phù não, suy hô hấp, trụy tim mạch và chống bội nhiễm vi khuẩn
  • Giai đoạn hồi phục: Nếu qua khỏi, bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn. Một số trường hợp nặng có thể để lại di chứng liệt cứng ở chi trên hoặc chi dưới, liệt mặt và/hoặc di chứng rối loạn tinh thần, mất ổn định về tình cảm, thay đổi cá tính, chậm phát triển trí tuệ.

Nguyên nhân gây viêm não Nhật Bản

Tác nhân gây bệnh

Vi rút viêm não Nhật Bản

Nguồn truyền

Động vật nhiễm vi rút có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB cho người.

  • Nguổn tuyền nhiễm trong thiên nhiên là loài chim, trong đó có một số loài ăn quả vải quả nhãn như tu hú, liếu điếu.
  • Nguồn truyền nhiễm gần người là một số loài gia súc, trong đó quan trọng nhất là lợn nhà.

Đường lây

  • Là đường máu, qua trung gian truyền bệnh là muỗi Culex là chủ yếu
  • Muỗi đốt súc vật bị nhiễm và sau đó truyền bệnh khi đốt trẻ em.
  • Ở Việt Nam loại muỗi Culex tritaeniorhynchus sinh sản mạnh vào mùa hè (nhất là từ tháng 3 đến tháng 7), hoạt động mạnh vào buổi chập tối. Loại muỗi này có mật độ cao ở vùng đồng bằng và trung du, nó là trung gian truyền bệnh chủ yếu bệnh viêm não Nhật Bản ở nước ta.

Biến chứng của viêm não Nhật Bản

Nhiễm trùng bệnh viện: bội nhiễm phổi ở bệnh nhân hôn mê sâu do ứ đọng đàm nhớt, mất phản xạ ho, sặc hoặc liệt hầu họng dễ đưa đến viêm phổi hít, đặt nội khí quản không săn sóc tích cực dễ làm nhiễm trùng thêm. Nhiễm trùng tiểu sau rối loạn cơ vòng, hoặc sau thông tiểu thiếu vô trùng.

  • Phù não do hạ natri máu, nặng hơn nếu lượng dịch bù dư thừa. Những cơn động kinh ác tính xảy ra nếu không tích cực chống động kinh, chống phù não, và cung cấp đủ oxy.
  • Biến chứng tại đường tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa.
  • Suy dinh dưỡng và loét giường, thường xảy ra ở bệnh nhân nằm lâu nếu không được dinh dưỡng và săn sóc tích cực.
  • Di chứng não (liệt, rối loạn tâm thần).

Chẩn đoán viêm não Nhật Bản

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

  • Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc toàn thân nặng: Sốt cao đột ngột liên tục, nhức đầu nhiều, rối loạn ý thức, hôn mê. Bạch cầu tăng (tăng bạch cầu đa nhân trung tính).
  • Hội chứng tinh thần kinh: Lúc đầu là những dấu hiệu của tổn thương não lan toả với rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau, về sau có thể có những biểu hiện của hội chứng thần kinh khu trú. Có hội chứng màng não và thay đổi dịch não tuỷ.
  • Rối loạn thần kinh thực vật nặng: Da lúc đầu là xung huyết đỏ và sau thay đổi thất thường lúc đỏ lúc xanh tái, vã mồ hôi, rối loạn hô hấp và tuần hoàn.

Xét nghiệm máu

Đặc điểm xét nghiệm : dịch não tuỷ (DNT) tăng áp lực và nước trong; bạch cầu máu không tăng; xét nghiệm Mac-ELISA từ máu hoặc DNT dương tính với VNNB

Yếu tố dịch tễ

Nơi có ổ dịch lưu hành (chú ý vùng ven sông Đáy). Bệnh thường phát sinh vào mùa hè (tháng 5, 6, 7, 8) và ở trẻ nhỏ (từ 2-3 tuổi đến 10-12 tuổi).

Chẩn đoán phân biệt

VNNB có thể nhầm với:

Viêm não thứ phát

Một số bệnh truyền nhiễm có thể gây viêm não thứ phát như: Sởi, cúm, thuỷ đậu, ho gà... Trên cơ sở của bệnh chính sau đó xuất hiện thêm các triệu chứng viêm não, song thường chỉ có biểu hiện lan toả, không có triệu chứng khu trú và khi khỏi ít để lại di chứng.

Hội chứng não cấp

Do rối loạn chuyển hoá dẫn tới giảm đường máu (hôn mê hạ đường huyết), do rối loạn nước và điện giải nặng (Na, K, Ca), trẻ suy dinh dưỡng nặng có rối loạn tuần hoàn não cấp. Hội chứng não cấp do rối loạn chuyển hoá cũng có hôn mê nhưng ít thấy hội chứng khu trú, dịch não tuỷ ít khi có thay đổi.

Viêm màng não mủ hoặc viêm màng não lao

  • Không có hội chứng não, dịch não tuỷ có biến đổi bệnh lý.
  • Áp xe não, u não.
  • Dựa vào chụp CT scanner não.

Điều trị viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản (Hình minh họa)

Chống phù nề não

  • Truyền các dịch ưu trương để làm tăng áp lực thẩm thấu, rút nước ở tổ chức tế bào và khoang gian bào vào lòng mạch. Truyền tĩnh mạch dung dịch Glucoza 10%, 20%, 30%. Glucoza chỉ gây giảm áp lực ở khoang não tuỷ trong một thời gian ngắn (không quá 35 - 40 phút). Do vậy, nếu không xen kẽ sử dụng các dịch lợi niệu khác thì sẽ gây hiện tượng 'tái phù' trở lại của tổ chức tế bào nặng hơn trước.
  • Các thuốc lợi tiểu: Làm giảm phù mạnh hơn và thời gian kéo dài trong 2-10 giờ. Có thể truyền Manitol 20% liều từ 1-2 g/kg thể trọng, truyền với tốc độ lớn (có thể cho chảy thành dòng).
  • Trong những trường hợp phù não nặng có co giật thì dùng Corticoid để giúp bình thường hoá sự thẩm thấu của mạch máu chống lại sự tích luỹ nước và muối ở tổ chức não.
  • Tốt hơn cả là dùng Dexamethason là loại Glucocorticoid tổng hợp tác dụng chậm và hiệu quả hằng định. Dexamethason phát huy tác dụng chống phù nề não sau 12-18 giờ. Liều dùng 10mg tiêm tĩnh mạch, sau cứ 5 giờ lại tiêm 4mg bắp thịt.

An thần cắt cơn giật

  • Seduxen có thể cho qua sonde hoặc tiêm bắp thịt và tĩnh mạch.
  • Có thể dùng dung dịch liệt hạch truyền tĩnh mạch nhỏ giọt: Aminazin + Thiantan + Spartein (liều lượng Aminazin 3-7 mg/1kg thể trọng/24 giờ).
  • Nếu bệnh nhân có co giật nhiều thì dùng Gardenal.

Hạ nhiệt

  • Cởi quần áo cho bệnh nhân, chườm đá vào bẹn, nách, cổ... quạt, xoa cồn long não. Có thể dùng các thuốc hạ nhiệt bằng đường uống qua sonde hoặc thụt giữ qua trực tràng...
  • Aspirin 0,25 - 1g/24 giờ. Tốt nhất dùng efferalgan dung dịch (5 ml/lần, 2-3 lần/24 giờ), hoặc đạn efferalgan (1-2 đạn/24 giờ, khi sốt cao).

Hồi sức hô hấp và tim mạch

  • Thở ôxy, lau hút đờm rãi, sẵn sàng hô hấp viện trợ khi rối loạn nhịp thở nặng hoặc ngừng thở.
  • Bổ sung nước điện giải kịp thời theo Hematocrit và điện giải đồ. Dùng thuốc trợ tim mạch ouabain, spartein, khi cần thiết có thể dùng các thuốc vận mạch như aramin, noradrenalin, dopamin.

Ngăn ngừa bội nhiễm và dinh dưỡng, chống loét

  • Dùng kháng sinh phổ rộng như Ampixilin hoặc Cephalosporine thế hệ 3 tuỳ theo trọng lượng cơ thể.
  • Thường xuyên lau rửa da, vệ sinh răng miệng, đặt vòi đái, dùng đệm cao su bơm hơi để vào các điểm tỳ hoặc nằm đệm nước và thường xuyên thay đổi tư thế cho bệnh nhân.
  • Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân phải đảm bảo đủ đạm và các vitamin, cho ăn qua sonde 4 lần/ngày.

Phòng ngừa viêm não Nhật Bản

  • Chủ động đưa con em đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch tất cả các loại vắc xin trong đó có vắc xin VNNB, bởi vì vắc xin chính là biện phấp phòng bệnh quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chỉ có tỷ lệ tiêm chủng cao mới có khả năng bảo vệ được cá nhân và cộng đồng trước các dịch bệnh nguy hiểm trong đó có VNNB.
  • Thường xuyên giữ gìn vệ sinh môi trường sống sạch sẽ; chủ động thực hiện các biện pháp diệt muỗi, diệt loăng quăng bọ gậy tại hộ gia đình. Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi để muỗi không có nơi trú đậu, nên dời chuồng gia súc xa nhà.
  • Khi phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thì cần đến ngay các có sở y tế gần nhất để được khám, hướng dẫn và phòng lây nhiễm cho người khác.
  • Toàn thể người dân và cộng đồng cùng chung tay thực hiện và phối hợp thật tốt với ngành y tế trong tất cả các hoạt động phòng chống dịch bệnh được triển khai tại hộ gia đình cũng như tại cồng đồng.

(Nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Thoái hóa điểm vàng, hay còn gọi là thoái hóa hoàng điểm (AMD), là một bệnh rối loạn về mắt gây ảnh hưởng đến khả năng nhìn, đây là nguyên nhân chính dẫn đến mù lòa. Thoái hóa điểm vàng có hai loại: thoái hóa điểm vàng dạng khô và thoái hóa điểm vàng
  • 21-08-2018
    Hội chứng Sjogren là bệnh gây ra do viêm các tuyến tiết nước mắt (tuyến lệ), nước bọt và các chất khác. Viêm khớp, phổi, thận, mạch máu, dây thần kinh và cơ cũng có thể xảy ra.
  • 28-05-2018
    Sỏi mật là một bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở nước ta, chiếm khoảng 10 – 15% dân số. Sỏi có thể được hình thành ở một số vị trí như đường mật trong gan, túi mật, ống mật chủ. Trong đó sỏi ống mật chủ chiếm đến
  • 28-05-2018
    Viêm tai giữa cấp tính thường do nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus có ảnh hưởng đến tai giữa. Trẻ em có nhiều khả năng viêm tai giữa hơn người lớn. Viêm tai thường gây đau đớn vì viêm nhiễm và tích tụ các chất dịch trong tai giữa. Bởi vì nhiễm trùng
  • 28-05-2018
    Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể. Nó mang máu từ tim và đi qua ngực và xuống bụng. Có nhiều nhánh động mạch lớn xuất phát từ động mạch chủ để cung cấp máu cho tất cả các phần của cơ thể. Tại ngang mức xương chậu, động mạch chủ chia thành
  • 28-05-2018
    là loại nhiễm trùng rất thường gặp ở trẻ nhỏ. Loại nhiễm trùng này có thể dẫn đến các vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Do các triệu chứng có thể không rõ ràng, bé hoặc cha mẹ khó nhận ra nên đôi khi bệnh không được điều trị. Sau đây là thông