Lao phổi

1. Định nghĩa Lao là tình trạng nhiễm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, thường gặp nhất ở phổi nhưng cũng có thể lao màng não, hệ bạch huyết, hệ tuần hoàn (lao kê), hệ niệu dục, xương và khớp. Hiện nay, lao là bệnh nhiễm khuẩn chính và thường gặp

Lao phổi là gì?

Lao là tình trạng nhiễm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, thường gặp nhất ở phổi nhưng cũng có thể lao màng não, hệ bạch huyết, hệ tuần hoàn (lao kê), hệ niệu dục, xương và khớp.
Hiện nay, lao là bệnh nhiễm khuẩn chính và thường gặp nhất, ảnh hưởng đến 2 tỉ người - tức 1/3 dân số, với 9 triệu ca mắc mới mỗi năm, gây tử vong tới 2 triệu ca, hầu hết ở các nước đang phát triển.
Gần 90% các trường hợp nhiễm lao là tiềm ẩn không triệu chứng, 10% những người này trong cuộc đời họ sẽ tiến triển thành bệnh lao có triệu chứng nếu không điều trị kịp thời sẽ gây tử vong hơn 50% số bệnh nhân. Lao là 1 trong 3 bệnh truyền nhiễm gây tử vong cao nhất trên thế giới: HIV/AIDS giết 3 triệu người, lao giết 2 triệu người, và sốt rét giết 1 triệu người mỗi năm.
Sự sao nhãng trong các chương trình kiểm soát lao, sự bùng phát của đại dịch HIV/AIDS và việc di dân đã khiến bệnh lao trỗi dậy. Các chủng lao kháng đa thuốc (MDR, multiple drug resistant) đang tăng. Năm 1993, Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố tình trạng khẩn cấp toàn cầu đối với bệnh lao.

Những loại lao thường gặp

  • Lao ngoài phổi: Có thể gặp lao hạch bạch huyết, lao màng phổi, lao màng não, lao màng bụng, lao ruột, lao xương khớp, lao hệ sinh dục - tiết niệu. Những người bị bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ truyền bệnh cho người khác.
  • Lao phổi: Thể lao thường gặp nhất là lao phổi, chiếm tới 80% các trường hợp mắc bệnh lao. Những người mắc bệnh lao phổi xét nghiệm đờm có vi trùng lao là nguồn lây truyền bệnh cho người sống xung quanh. Người mắc bệnh lao phổi nhưng xét nghiệm đờm không tìm thấy vi trùng lao (do số lượng vi trùng trong ổ tổn thương ít) thì khả năng lây bệnh ít hơn rất nhiều.

Do vậy, không phải ai mắc bệnh lao phổi cũng có nguy cơ lớn lây truyền bệnh cho người khác, sự lây truyền bệnh còn phụ thuộc vào số lượng vi trùng lao ở người bệnh.

Triệu chứng, biểu hiện bệnh lao phổi
(Ảnh minh họa)

Phân loại lao phổi

Có nhiều cách phân loại bệnh lao. Hai phân loại thường được quan tâm của người thầy thuốc thực hành là phân loại theo vị trí tổn thương và phân loại theo tiền sử dùng thuốc.

Phân loại theo vị trí tổn thương

Trong phân loại này, bệnh lao được chia làm 2 loại: Lao phổi và lao ngoài phổi.

* Lao phổi:

- Lao phổi có trực khuẩn lao trong đờm. Bệnh nhân thuộc loại này là những người đạt trong 3 điều kiện sau: 

  • Có từ 2 lần xét nghiệm đờm trở lên (từ 2 mẫu đờm khác nhau) tìm thấy trực khuẩn lao.
  • Có một xét nghiệm đờm tìm thấy trực khuẩn lao và có hình ảnh tổn thương nghĩ đến lao phổi trên phim chụp X-quang phổi.
  • Có một tiêu bản đờm và nuôi cấy dương tính.

- Lao phổi không tìm thấy trực khuẩn lao trong đờm. Thuộc loại này là các bệnh nhân đạt 1 trong 2 điều kiện sau:

  • 3 lần xét nghiệm trở lên đều không tìm thấy trực khuẩn lao trong đờm, có hình tổn thương trên phim X-quang phổi nghĩ tới lao phổi.
  • Tiêu bản đờm âm tính và nuôi cấy dương tính.

*Lao ngoài phổi:

Là thể lao ở các tạng như lao hạch, lao xương khớp, lao màng não, lao sinh dục - tiết niệu, lao ruột, lao màng bụng, lao màng ngoài tim, lao da... Thuộc loại lao này là các bệnh nhân đạt 1 trong 2 điều kiện dưới đây:

  • Bệnh phẩm lấy từ các tạng (ngoài phổi) như màng phổi, màng bụng, hạch... nuôi cấy có kết quả dương tính.
  • Bệnh phẩm mô học lấy từ các tạng nghĩ tới bệnh lao hoặc bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng nghĩ tới bệnh lao.

Phân loại theo tiền sử dùng thuốc chống lao

Theo phân loại này, bệnh nhân được chia làm: Bệnh nhân mới, bệnh nhân cũ (mạn tính), bệnh nhân lao tái phát, bệnh nhân lao điều trị thất bại.

  • Bệnh nhân lao mới. Là những bệnh nhân chưa từng mắc bệnh lao, chưa hề chữa lao trước đây và mới dùng thuốc chống lao dưới 1 tháng.
  • Bệnh nhân lao cũ (mạn tính): Là những bệnh nhân sau khi đã dùng công thức điều trị lại bệnh lao, có giám sát việc dùng thuốc chặt chẽ vẫn tìm thấy trực khuẩn lao trong đờm.
  • Bệnh nhân lao tái phát.

Những triệu chứng điển hình của bệnh lao phổi

Ho, ho ra máu

Ho kéo dài trên 3 tuần mà nguyên nhân không phải do các bệnh về đường hô hấp phổ biến như viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi... khi dùng thuốc kháng sinh điều trị đều không giảm ho thì rất có thể đó là triệu chứng bệnh lao phổi. Ho ra máu cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhưng có thể gặp ở 60% số người lao phổi biểu hiện có tổn thương, chảy máu trong đường hô hấp nên những người có triệu chứng ho ra máu phải kiểm tra có lao phổi không.

Đau ngực, khó thở

Đây là dấu hiệu bệnh lao dễ nhận thấy. Ho nhiều sẽ gây ra ức chế lên phế quản, gây ra tình trạng khó thở, đau ngực, nhất là khi phổi đang bị tổn thương thì khả năng trao đổi khí sẽ càng khó khăn hơn.

Khạc đờm

Khạc đờm là biểu hiện tăng xuất tiết do phế quản phổi bị kích thích hoặc do có tổn thương tại phế quản phổi. Khạc đờm cũng như ho có thể do rất nhiều nguyên nhân gây ra mà nguyên nhân thông thường nhất là viêm nhiễm. Do vậy, nếu sau khi dùng thuốc kháng sinh triệu chứng khạc đờm không giảm sau 3 tuần thì rất có thể đó là triệu chứng bệnh lao phổi.

Gầy, sút cân

Gầy, sút cân là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân lao phổi. Những bệnh nhân gầy, sút cân không có nguyên nhân rõ ràng không phải do tiêu chảy, suy dinh dưỡng, nhiễm HIV/AIDS... có các triệu chứng ho, khạc đờm thì có thể đã mắc lao phổi.

Sốt

Đây cũng là triệu chứng bệnh lao điển hình. Sốt có thể ở nhiều dạng: sốt cao, sốt thất thường nhưng hay gặp nhất là sốt nhẹ hoặc gai gai lạnh về chiều. 

Ra mồ hôi

Trong lao phổi, ra mồ hôi là do rối loạn thần kinh thực vật mà người ta thường gọi là ra mồ hôi trộm. Ngoài ra, còn kèm theo các triệu chứng khác như: chán ăn, mệt mỏi.

Chán ăn, mệt mỏi

Chán ăn, mệt mỏi là dấu hiệu bệnh lao rất phổ biến, có thể do tác động tâm lý, tình trạng sức khỏe, căng thẳng, stress gây nên các ức chế khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, thiếu ngủ, không muốn ăn uống. Nhiều người bỏ qua dấu hiệu quan trọng này.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Khi có những triệu chứng trên, người bệnh cần đi khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi hoặc Gọi thoại - Gọi video với bác sĩ chuyên khoa Nội hô hấp trên hệ thống khám từ xa Wellcare để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn điều trị bệnh.

Bệnh lao phổi lây qua đường nào?

Lao phổi là bệnh lây từ người này sang người khác qua đường hô hấp, do hít phải trực khuẩn lao phát tán khi người bệnh ho, hắt hơi, la hét, hát... Những người ở gần xung quanh có thể hít phải trực khuẩn lao có trong không khí và bị nhiễm bệnh.
Bệnh lao không lây nhiễm trong những trường hợp như bắt tay, sử dụng chung thức ăn và đồ uống, sử dụng chung nhà vệ sinh hay chạm vào ga trải giường của người bệnh…

Điều trị bệnh lao phổi

Việc điều trị lao được dựa trên các nguyên tắc sau:

  • Phối hợp cùng lúc nhiều thuốc chống lao để tránh xuất hiện các vi khuẩn kháng thuốc. Trong giai đoạn tấn công phải phối hợp 3 - 4 thứ thuốc, giai đoạn duy trì phối hợp 2 - 3 thứ thuốc.
  • Dùng thuốc đúng liều: liều thấp sẽ không hiệu quả dễ sinh ra vi trùng kháng thuốc, dùng liều cao dễ gây tai biến
  • Dùng thuốc đều đặn: các thuốc kháng lao phải tiêm và uống cùng lúc và cố định giờ trong ngày để thuốc có thể đạt đỉnh cao trong máu. Thuốc phải uống xa bữa ăn để hấp thụ vào máu tối đa.
  • Dùng thuốc đủ thời gian để tránh tái phát: hiện nay điều trị lao gồm hai giai đoạn:
    • Tấn công: kéo dài từ 2 - 3 tháng, mục đích là làm giảm nhanh số lượng vi trùng kể cả những vi trùng đang ngủ, để ngăn chận đột biến kháng thuốc
    • Duy trì: kéo dài 4 - 6 tháng, mục đích là tiêu diệt toàn bộ các vi trùng còn sót lại để tránh tái phát.
  • Thực hiện đúng những nguyên tắc trên, bệnh lao sẽ được trị dứt dễ dàng. Không giữ đúng nguyên tắc, uống thuốc không đúng liều, không đều, không đủ thời gian, bệnh không thể chữa khỏi. Bệnh nhân có thể tử vong, bệnh trở thành mạn tính và lây sang cho nhiều người khác.

Phòng ngừa bệnh lao phổi

Tại gia đình

  • Tốt nhất là người nghi lao được khám xét nghiệm phát hiện sớm. Điều trị theo 4 nguyên tắc.
  • Tiêm phòng BCG cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tháng tuổi.
  • Giữ vệ sinh môi trường: Ở thông thoáng, khạc đờm đúng cách, thường xuyên phơi nắng chiếu, chăn, màn...
  • Khi có người bệnh lao phổi AFB (+): Tránh tiếp xúc với trẻ dưới 5 tuổi và người có HIV. Ở phòng riêng, thông thoáng khí. Ho khạc, gom đờm đúng cách.

Tại các cơ sở y tế

Biện pháp hành chính:

  • Chuyển sớm người nhiễm lao hoặc bệnh nhân lao đến cơ sở chuyên khoa lao.
  • Ưu tiên khám và chuyển người nhiễm lao khám lao sớm, hạn chế thời gian tiếp xúc.
  • Hướng dẫn người bệnh ho, khạc nhổ, gom đờm đúng cách.
  • Khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên y tế 6 tháng/1 lần.

Biện pháp xử lý môi trường:

  • Thông gói là rất quan trọng cho những nơi có mật độ người tập trung cao.
  • Lau dọn, tẩy trùng trong phòng khám, bệnh phòng hàng ngày.
  • Nếu cơ sở đăng ký chuyên khoa có nơi lấy bệnh phẩm đờm, cần bố trí xa chỗ đông người, thông thoáng, cuối chiều gió, người bệnh không phải đi qua chỗ đông người.

Biện pháp cá nhân:

  • Nhân viên y tế khi tiếp xúc với người bệnh cần đeo khẩu trang, rửa tay bằng xà phòng ngay sau khi khám bệnh.
  • Người bệnh có dấu hiệu nghi lao, đặc biệt là người là nguồn lây, phải được đeo khẩu trang thường xuyên tại những nơi có đông người.

Theo Sức khỏe & Đời sống 

- 05-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 18-09-2018

    Ở Mỹ, ước tính có 10 triệu người bị loãng xương và 34 triệu người có mật độ xương thấp – làm gia tăng nguy cơ loãng xương. Trong số 10 triệu người Mỹ bị loãng xương, có 8 triệu nữ giới và 2 triệu nam giới.

  • 28-05-2018
    Thuật ngữ y học gọi ọc sữa là “trào ngược dạ dày thực quản”, hoặc “trào ngược”. Nó xảy ra khi sữa hoặc thức ăn rắn trong dạ dày trào trở lại vào thực quản của bé (thực quản là ống nối giữa miệng và dạ dày).
  • 28-05-2018
    Sai khớp là tình trạng dịch chuyển của các đầu xương ra khỏi vị trí bình thường của ổ khớp. Sai khớp có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, nhưng hay gặp nhất ở thanh niên. Sai khớp có thể xảy ra tại các khớp lớn như vai, đầu gối, khuỷu tay hay mắt cá chân hoặc
  • 28-05-2018
    Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh viêm mạn tính, hay tái phát, có tính chất tự miễn, gây loét và chảy máu đại trực tràng, gây tổn thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, vị trí chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải. Thời
  • 28-05-2018
    Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là ung thư biểu mô biệt hoá cao, tiến triển âm thầm, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị chính yếu là phẫu thuật. Đa số bệnh nhân
  • 28-05-2018
    Tật nứt đốt sống xảy ra trong tuần thứ ba và thứ tư của thai kỳ khi một phần tủy sống của thai nhi đóng không đúng cách. Kết quả là đứa trẻ được sinh ra với một phần của tủy sống bị hở ở mặt sau. Mặc dù các nhà khoa học tin rằng yếu tố di truyền và môi