Tim to

Ở lồng ngực đường kính của tim thường phải nhỏ hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Nếu lớn hơn thì tim được coi là tim to. Kích thước này có thể xác định bằng máy siêu âm hay quang tuyến. Bác sĩ cũng có thể cho làm tâm điện đồ để biết
Thursday, 19/10/2017

Tìm hiểu Tim to

Ở lồng ngực đường kính của tim thường phải nhỏ hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Nếu lớn hơn thì tim được coi là tim to. Kích thước này có thể xác định bằng máy siêu âm hay quang tuyến. Bác sĩ cũng có thể cho làm tâm điện đồ để biết thêm chi tiết. Tim là một bắp thịt đặc biệt gồm có 4 ngăn gọi là tâm thất để chứa máu vào và ra. Thành tâm thất chính là bắp thịt. Vì một số lý do, bắp thịt này càng ngày càng dầy và lớn to ra. Kết quả tim to ra và các tâm thất nhỏ lại làm trở ngại hoạt động của tim.

Hiện giờ có khoảng từ 600.000 tới 1,5 triệu người Mỹ bị bệnh tim to. Bệnh nhân khoảng 30 tuổi có nguy cơ cao bị tim ngưng đập bất chợt. Thỉnh thoảng chúng ta nghe thấy một lực sĩ hay một vận động viên đang chơi đột nhiên bị tử vong vì bệnh tim to. Những triệu chứng thường thấy là đau ngực, nặng ngực, khó thở, mệt mỏi, bị ngất đi, tim đập thất nhịp như rung tâm nhĩ, tâm thất đập nhanh, tử vong bất chợt như vừa đề cập ở trên.

Dấu hiệu tim to

- Ở một số người, tim to không có dấu hiệu hay triệu chứng. Những người khác có thể có các triệu chứng tim to:

+ Khó thở.

+ Chóng mặt.

+ Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim).

+ Sưng (phù).

+ Ho.

Bệnh tim dễ điều trị hơn khi nó được phát hiện sớm, nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào của bạn về sức khỏe tim. Nếu không bị to tim, nhưng có quan tâm về các nguyên nhân, hãy nói chuyện với bác sĩ về các bước để giảm thiểu nguy cơ.

Nếu nghĩ rằng có thể có vấn đề với tim, dựa trên những dấu hiệu mới hoặc triệu chứng đã có, cần đến gặp bác sĩ.

Gọi cấp cứu nếu có bất kỳ những dấu hiệu và triệu chứng, có thể là đang có một cơn đau tim:

+ Đau ngực.

+ Khó thở.

+ Bất tỉnh.

Nguyên nhân gây tim to

Đôi khi, tim to không có lý do rõ ràng (nguyên phát), nhưng nó cũng có thể do một tình trạng nào đó khiến tim phải bơm mạnh hơn so với bình thường. Các bệnh này có thể bao gồm:

Cao huyết áp: Huyết áp cao có thể làm cho tim phải bơm mạnh hơn để cung cấp máu cho phần còn lại của cơ thể, làm giãn cơ tim.

Bệnh van tim: Van trong tim giữ cho máu chảy đúng hướng. Nếu các van bị hỏng bởi các nguyên nhân như sốt thấp khớp, di tật tim, nhiễm trùng (viêm nội tâm mạc), rối loạn mô liên kết, một số loại thuốc hoặc điều trị tia xạ đối với bệnh ung thư, tim có thể to.

Bệnh cơ tim: Bệnh cơ tim là dày và cứng của cơ tim. Trong giai đoạn đầu của bệnh cơ tim, có thể không có triệu chứng. Khi tình trạng xấu đi, tim có thể giãn to để cố gắng bơm máu nhiều hơn đến cơ thể.

Dị tật tim bẩm sinh: Nhiều loại dị tật tim bẩm sinh có thể dẫn đến tim to, có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu qua tim, buộc nó phải bơm mạnh hơn.

Ảnh minh họa

Loạn nhịp tim: Nếu bị loạn nhịp tim, tim cố gắng có thể bơm máu hiệu quả để nhịp tim được bình thường. Việc này khiến tim bị to.

Tăng áp lực động mạch phổi: Nếu có tăng áp động mạch phổi, tim có thể cần phải bơm mạnh hơn để chuyển máu từ phổi. Kết quả là phía bên phải của tim có thể giãn to.

Thiếu máu: Thiếu máu là một tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh mang oxy đến các mô. Nếu không điều trị, thiếu máu mạn tính có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Tim phải bơm máu nhiều hơn để bù đắp cho sự thiếu oxy trong máu khi đang bị thiếu máu. Hiếm khi, nhưng tim có thể to nếu bị thiếu máu trong thời gian dài và không tìm cách điều trị.

Rối loạn tuyến giáp: Thiểu năng tuyến giáp và cường giáp đều có thể dẫn đến bệnh tim, kể cả tim to.

-Thừa sắt trong cơ thể: Thừa sắt là một rối loạn trong đó cơ thể sử dụng sắt không đúng cách trong các cơ quan khác nhau, bao gồm cả cơ tim. Điều này có thể làm cho tâm thất trái to do sự suy yếu của cơ tim.

Thoái hóa dạng tinh bột: Thoái hóa dạng tinh bột là một tình trạng mà trong đó protein bất thường trong máu và có thể di chuyển vào tim, ảnh hưởng tới chức năng tim. Nếu tinh bột tích tụ trong tim, nó có thể gây ra to tim.

Yếu tố làm tăng nguy cơ tim to

- Cao huyết áp: Huyết áp cao hơn 140/90mmHg làm tăng nguy cơ tim to.

Tiền sử gia đình bị tim to hoặc bệnh cơ tim: Nếu một thành viên trong gia đình, chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em, đã bị tim to, thì bạn có thể dễ bị tim to.

Nghẽn động mạch trong tim (bệnh mạch vành): Nếu có bệnh mạch vành, những mảng chất béo trong động mạch của tim làm cho máu không thể dễ dàng chảy qua các mạch của tim. Tim đã phải bơm mạnh hơn để có đủ máu cho phần còn lại của cơ thể, gây ra to tim.

Bệnh tim bẩm sinh: Nếu sinh ra với một bệnh ảnh hưởng đến cấu trúc của tim, có thể có nguy cơ bị to tim, đặc biệt là nếu bệnh đó không được điều trị.

Van tim. Tim có 4 van - các động mạch chủ, van hai lá, van động mạch phổi và van ba lá - mở và đóng khi máu chảy trực tiếp qua tim. Các van có thể bị hư hại bởi một loạt các nguyên nhân hẹp, bị rò rỉ (hở) hoặc đóng không đúng cách (sa). Bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể làm cho tim to.

Van tim: Tim có 4 van - các động mạch chủ, van hai lá, van động mạch phổi và van ba lá - mở và đóng khi máu chảy trực tiếp qua tim. Các van có thể bị hư hại bởi một loạt các nguyên nhân hẹp, bị rò rỉ (hở) hoặc đóng không đúng cách (sa). Bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể làm cho tim to.

Các phương pháp chẩn đoán tim to

Nếu có các triệu chứng của bệnh tim mạch, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm để xác định xem tim có to không và tìm ra nguyên nhân cơ bản của tình trạng này. Ngoài ra để kiểm tra thể chất, các xét nghiệm có thể bao gồm:

Chụp Xquang: Hình ảnh Xquang giúp bác sĩ thấy tình trạng của phổi và tim. Nếu tim to có thể được phát hiện bằng Xquang, những các xét nghiệm khác là cần thiết để tìm ra nguyên nhân cụ thể. Bác sĩ cũng có thể sử dụng Xquang để chẩn đoán các nguyên nhân khác ngoài các dấu hiệu và triệu chứng.

Điện tim: Xét nghiệm này ghi lại hoạt động điện của tim thông qua các điện cực gắn liền với da. Xung được ghi nhận là sóng và hiển thị trên màn hình hoặc in trên giấy. Xét nghiệm này giúp bác sĩ chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và tổn thương tim sau cơn đau tim, cũng như cung cấp các manh mối của bệnh tim.

Ảnh minh họa

Siêu âm tim: Một xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán và theo dõi tim to là siêu âm tim. Siêu âm tim sử dụng sóng âm thanh để tạo ra một hình ảnh video của tim. Trong xét nghiệm này, tất cả các buồng tim có thể được đánh giá để xác định nếu có tim to và để xác định nguyên nhân. Xét nghiệm này xác định cách tim bơm hiệu quả, đánh giá các van tim, có thể tìm kiếm bằng chứng của cơn đau tim trước đó và có thể xác định xem có mắc bệnh tim bẩm sinh không.

Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) tim: Mặc dù các xét nghiệm thường được sử dụng để kiểm tra suy tim hơn là sử dụng để chẩn đoán bệnh tim.

Xét nghiệm máu: Bác sĩ có thể yêu cầu làm xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ các chất có trong máu, có thể báo hiệu rằng tim to. Xét nghiệm máu cũng có thể giúp phát hiện các bệnh khác có thể gây ra triệu chứng.

Đặt ống thông tim và sinh thiết: Trong tiến trình này, một ống nhỏ (ống thông) được lắp vào háng và luồn qua mạch máu đến tim, nơi mà một mẫu nhỏ (sinh thiết) trong tim có thể được lấy để phân tích trong phòng xét nghiệm. Áp suất trong buồng tim có thể được đo để xem cách bơm máu qua tim. Hình ảnh của các động mạch của tim có thể được thực hiện trong quá trình chụp động mạch vành để đảm bảo rằng không có bất kỳ sự tắc nghẽn nào.

Các phương pháp điều trị tim to

1. Thuốc

Nếu bệnh cơ tim hoặc nguyên nhân khác của cơ tim yếu là do tim to, bác sĩ có thể khuyên nên dùng thuốc để điều trị các triệu chứng suy tim. Chúng bao gồm:

Thuốc lợi tiểu: Để giảm lượng muối và nước trong cơ thể, có thể giúp giảm bớt áp lực trong động mạch và tim, như furosemide (Lasix), hoặc thuốc lợi tiểu khác, chẳng hạn như spironolactone (Aldactone), có thể giúp ngăn ngừa thêm sẹo mô tim.

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): Ức chế để giảm huyết áp và cải thiện khả năng bơm của tim, như enalapril (Vasotec), lisinopril (Zestril, Prinivil), ramipril (Altace) hay captopril (Capoten).

Thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB): Chẳng hạn như losartan (COZAAR) và valsartan (Diovan), cho những người không thể dùng thuốc ức chế ACE.

Thuốc chẹn beta: Để giảm huyết áp và cải thiện chức năng tim, chẳng hạn như carvedilol (Coreg) và metoprolol (Lopressor, Toprol-XL).

Digoxin: Có thể giúp cải thiện chức năng bơm máu của tim và làm giảm bớt nhu cầu nhập viện vì suy tim.

Ảnh minh họa

2. Thủ thuật và phẫu thuật

Nếu thuốc không thể điều trị tim to, các thủ thuật hoặc phẫu thuật có thể là cần thiết.

Máy tạo nhịp tim: Đối với những người có một loại bệnh tim to nào đó (giãn cơ tim), có thể cần một máy tạo nhịp tim. Ở những người có nguy cơ loạn nhịp tim nghiêm trọng, điều trị bằng thuốc hoặc một máy khử rung tim cấy dưới da (ICD) có thể được lựa chọn. ICD là thiết bị nhỏ, kích thước bằng hộp diêm, cấy vào ngực để liên tục theo dõi nhịp tim và cung cấp những cú sốc điện khi cần thiết để kiểm soát tim đập nhanh bất thường. Các thiết bị cũng có thể làm việc như máy tạo nhịp. Nếu nguyên nhân chính của tim to là do rung tâm nhĩ, sau đó có thể cần các thủ thuật để nhịp tim trở về thường xuyên, sao cho tim đập không quá nhanh.

Phẫu thuật van tim: Nếu tim to là do vấn đề ở một trong các van tim, có thể phải phẫu thuật để loại bỏ các van bị hẹp và thay thế bằng van nhân tạo, van mô từ một con bò, lợn hoặc từ những người đã chết hiến tặng. Nếu có hở van, trong đó có rò rỉ máu thông qua các van, các van bị rò rỉ có thể được phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế.

Ghép tim: Nếu thuốc không thể kiểm soát các triệu chứng, ghép tim có thể là lựa chọn cuối cùng. Vì thiếu người hiến tặng, ngay cả những người đang bị bệnh nặng có thể phải chờ đợi lâu trước khi ghép tim.

Phòng ngừa tim to

Trong hầu hết trường hợp, không thể ngăn ngừa tim to. Hãy cho bác sĩ biết nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh tim to, chẳng hạn như bệnh cơ tim. Nếu bệnh cơ tim hoặc bệnh tim khác được chẩn đoán sớm, điều trị có thể ngăn chặn các bệnh xấu đi.

Có thể giúp giảm nguy cơ phát triển suy tim bằng cách tránh một số nguyên nhân có thể làm cho tim yếu, bao gồm cả việc lạm dụng rượu hay ma túy, hoặc không nhận đủ vitamin và khoáng chất. Kiểm soát huyết áp cao bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và có thể là thuốc cũng giúp ngăn ngừa tim to phát triển bệnh tim sau này. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành - hút thuốc lá, cao huyết áp, cholesterol cao và bệnh tiểu đường giúp giảm thiểu nguy cơ tim to và suy tim bằng cách giảm nguy cơ đau tim.

Wellcare

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

Đăng ký Khám từ xa

LogoWellcare
Đối tác sức khỏe TIN CẬYChúng tôi giúp bạn duy trì một lối sống lành mạnh, và khi bạn cần tham vấn y tế, chúng tôi kết nối bạn với những bác sĩ chuyên khoa hàng đầu qua gọi thoại và gọi video.
Thông tin công ty
(+84) 28 3622 6822[email protected]LA0208 Lexington Office, 67 Mai Chi Tho, An Phu Ward, Ho Chi Minh City, Vietnam
Tải ứng dụng
Theo dõi
© 2015 - 2024 • Wellcare • All Rights Reserved