Ung thư xương

1.Định nghĩa Ung thư xương là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào của xương, hay gặp nhất là ung thư tế bào liên kết tạo xương và tạo sụn. Ung thư xương hay gặp ở lứa tuổi trẻ, trong đó, trẻ nam gặp nhiều hơn trẻ nữ và hiếm gặp ở các lứa tuổi khác,

Tổng quan bệnh ung thư xương

ung thư xương

Định nghĩa

Ung thư xương là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào của xương, thường gặp nhất là ung thư tế bào liên kết tạo xương và tạo sụn. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ, trong đó nam gặp nhiều hơn nữ và hiếm gặp ở các lứa tuổi khác. Tỷ lệ khoảng 0,5% so với các bệnh ung thư khác.

Phân loại

Phân loại ung thư xương về tổ chức học:
  • Ung thư tạo xương
  • Ung thư tạo sụn
    • Bệnh sarcom sụn
    • Bệnh sarcom sụn trung mô
  • U tế bào khổng lồ ác tính
  • Bệnh sarcom Ewing
  • Ung thư mạch máu
    • Ung thư tế bào ngoại mạch
    • Ung thư tế bào mạc ngoại
    • Bệnh sarcom mạch máu
  • Ung thư tế bào liên kết xương
    • Bệnh sarcom sợi
    • Bệnh sarcom mỡ
    • U trung mô ác tính
  • Các loại u khác:
    • U nguyên sống
    • U men ở các xương dài
Trong đó, bệnh sarcom tạo xương phổ biến nhất.

Triệu chứng, biểu hiện của ung thư xương

Các triệu chứng thường gặp là:
Triệu chứng, biểu hiện của ung thư xương

  • Đau: tại vị trí u, thành từng đợt.
  • Da trên vùng u ấm, do tăng sinh mạch máu khối u. Có thể xuất hiện sưng kèm theo mất khả năng vận động ở khớp gần đó.
  • Gãy xương là bệnh lý hiếm gặp và thường chỉ thấy ở thể tiêu xương.
  • Biểu hiện toàn thân: thể trạng suy sụp, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân nhiều và nhanh, có thể thiếu máu.
Thông thường bệnh tiến triển nhanh. Di căn chủ yếu theo đường máu đến phổi, sau đó di căn tới xương. Di căn đến các cơ quan nội tạng và hạch bạch huyết vùng hiếm gặp.

Nguyên nhân của bệnh ung thư xương

  • Bức xạ ion hóa: là tác nhân vật lý từ môi trường bên ngoài gây ung thư. Ở Mỹ, bệnh do tia xạ chiếm 18% trong tất cả các ung thư xương.
  • Chấn thương: tác động va đập từ ngoài xương. Chấn thương có thể xảy ra do hoạt động thể thao; do tai nạn giao thông. Trên thực tế lâm sàng, có một số ung thư xương phát triển tại vùng bị va đập hoặc gãy xương, nhất là vùng đầu trên xương chày. Những trường hợp này rất khó giải thích chấn thương xảy ra ngẫu nhiên hay là nguyên nhân khởi động các tế bào xương.
  • Rối loạn di truyền: là tác nhân bên trong có liên quan đến bệnh. Người ta đề cập đến tác nhân này vì bệnh xuất hiện ở tuổi trẻ, khoảng 12-20 tuổi. Đây là độ tuổi xương phát triển mạnh, khoảng thời gian còn quá ngắn để xuất hiện các ung thư do môi trường gây ra.
  • Ung thư xương thường xuất hiện ở bệnh nhân có chồi xương sụn mọc ở chỗ nối bản sụn với đầu xương dài. Bệnh này được coi là bệnh di truyền. Người ta cho rằng do rối loạn gen ức chế ung thư P53 mà cơ thể không kiểm soát được các tế bào có gen biến dị, làm tế bào này tiếp tục phân chia tạo ra các tế bào ung thư.
  • Một số bệnh lành tính của xương (có thể chuyển dạng thành ung thư):
    • Bệnh Paget của xương. Bệnh Paget có thể thấy ở vú và da, riêng ở xương, bệnh phát sinh ung thư từ sau 40 tuổi.
    • Bệnh loạn sản xơ của xương.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư xương

Các yếu tố nguy cơ của ung thư xương

  • Bệnh lành tính của xương: có thể chuyển hóa thành ung thư - u tế bào khổng lồ, các chồi xương.
  • Tia xạ: một số trường hợp dùng tia xạ thấy ung thư tiến triển tại xương.
  • Chấn thương mạn tính: tỉ lệ ung thư xương cao hơn ở những bệnh nhân có chấn thương tại đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày do tai nạn. Những chấn thương mạn tính có thể kích thích tạo nên ung thư.
  • Rối loạn gen ức chế ung thư.

Biến chứng của bệnh ung thư xương

Biến chứng của bệnh ung thư xương

Những biến chứng của bệnh có thể bao gồm xương yếu đi và gãy xương.
Nếu ung thư di căn đến các cơ quan khác, những biến chứng bao gồm rối loạn chức năng của cơ quan bị tổn thương, chẳng hạn như hơi thở ngắn nếu ung thư di căn đến phổi.
 

Điều trị bệnh ung thư xương

Điều trị bệnh ung thư xương

Trước năm 1970, ung thư xương là loại bệnh có kết quả điều trị kém. Hầu hết bệnh nhân chết do di căn phổi.
Từ những năm 1970 trở lại đây, thế giới đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể do áp dụng phối hợp điều trị phẫu thuật và hóa chất. Bệnh hiện nay được coi là điều trị được, kết quả sống sau 5 năm từ 60-70%. Điều trị hóa chất đóng vai trò chủ yếu trong việc thay đổi tiên lượng của ung thư xương:

Điều trị hóa chất

Có 2 phương thức điều trị hóa chất (trước mổ và sau mổ) và có nhiều hóa chất được sử dụng như cisplatin, ifossamid, adriamicin và đặc biệt là liều cao methotrexat phối hợp với axit folic có tỷ lệ đáp ứng cao nhất.
Điều trị hóa chất trước mổ: Sử dụng hóa chất trước mổ trong vòng 3 tháng, bệnh có thể sẽ được mổ vào ngày thứ 8 sau khi sử dụng methotrexat đợt cuối cùng. Điều trị hóa chất trước mổ có nhiều ưu điểm.
- Có đủ thời gian và điều kiện đánh giá mức độ đáp ứng của ung thư đối với hóa chất qua xét nghiệm mô bệnh học và độ thu nhỏ của u để góp phần tiên lượng bệnh.
- Kiểm soát các vi di căn mà khi chẩn đoán không phát hiện được.
- Thu nhỏ khối u nguyên phát tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật bảo tồn chi.
- Thời gian điều trị hóa chất là khoảng thời gian cần thiết để chuẩn bị cho cuộc mổ bảo tồn (ghép xương, thay xương giả) hoặc thảo luận với người bệnh về khả năng cắt cụt chi.
Thông thường, người lớn khó chấp nhận liều cao methotrexat hơn trẻ em. Vì vậy, liều dùng một đợt không vượt quá 8g cho 1m2 da. Sử dụng methotrexat có phối hợp với axit folic cho tỷ lệ đáp ứng 35%.
Phác đồ sử dụng hóa chất hiện nay là phối hợp axit folic + methotrexat + vincristin, mỗi đợt 21 ngày và chỉ dùng thuốc vào 3 ngày đầu. Tất cả các thuốc đều dùng đường tĩnh mạch, riêng axit folic có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc uống.
Ngoài phác đồ trên, có thể dùng phác đồ AC (Adriablastine/Cisplatine) và một số phác đồ khác.
Điều trị hóa chất sau mổ
Sử dụng hóa chất sau mổ có nhiều nhược điểm so với trước mổ, nhưng dù sao vẫn đạt được mục tiêu giảm tái phát tại chỗ nhất là trong phẫu thuật bảo tồn và hạn chế di căn xa. Thuốc và cách dùng tương tự như các phác đồ đã nêu trên.

Điều trị phẫu thuật

Điều trị phẫu thuật là cần thiết ngay cả các trường hợp đáp ứng với hóa chất. Theo một số nghiên cứu, nếu không phẫu thuật chỉ có 23% sống 5 năm không tái phát, cho dù bệnh lui hẳn nhờ hóa chất. Trong khi đó, điều trị hóa chất có phẫu thuật đạt tỷ lệ cao hơn nhiều.
  • Phẫu thuật bảo tồn chi
    • Cắt bỏ khối u và ghép phục hồi đoạn xương đã mất hoặc thay xương giả.
    • Chỉ định: Ung thư còn khu trú, chưa xâm lấn thần kinh và mạch máu chủ yếu của chi.
    • Cắt bỏ đủ rộng, cách bờ u 6-7cm.
    • Còn tổ chức cơ để di chuyển, tạo lại cấu trúc vận động.
    • Còn đủ phần mềm và da che phủ.
    • Kỹ thuật:
      • Cắt bỏ u: cắt đoạn xương và tổ chức bao khối u đủ rộng, tránh tái phát.
      • Tái thay xương: thay vật liệu giả và ghép xương cùng loại.
      • Chuyển cơ và phần mềm che phủ.
    • Phẫu thuật bảo tồn cho thấy không làm giảm tỷ lệ sống thêm, nhưng tái phát tại chỗ khoảng 3-10%. Biến chứng sau mổ cao: gãy ghép và gãy vật liệu giả nhiễm trùng và chậm liền sẹo 20-30%, 50% các trường hợp này cần mổ lại.
  • Phẫu thuật cắt cụt, tháo khớp
    • Trẻ con (do xương còn phát triển mạnh).
    • Tổn thương thần kinh của chi.
    • Không đáp ứng hóa chất.
    • Sinh thiết sai vị trí gây khó mổ bảo tồn.
    • Nhiễm trùng, xâm lấn da.
    • Không thể mổ rộng, phẫu thuật bảo tồn gây mất cơ năng hơn cắt cụt.
  • Phẫu thuật ổ di căn: Sau điều trị hóa chất, nếu di căn phổi khu trú hoặc tập trung ở một bên phổi, có thể phẫu thuật cắt thùy hoặc lá phổi.

Điều trị tia xạ

Tùy theo loại mô bệnh học của ung thư như sarcom tạo xương, sarcom tạo sụn, sarcom xơ và chỉ định cho các trường hợp không phẫu thuật được.
Tia xạ tại chỗ với liều khoảng 55-60 Gy có tác dụng giảm đau và làm chậm tốc độ phát triển u.
Sarcom Ewing, sarcom mạch máu, u lympho Hodgkin ác tính có đáp ứng tốt, đặc biệt là tại chỗ. Song tỷ lệ sống trên 5 năm còn thấp, bệnh nhân thường chết vì di căn xa.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Ở vùng cổ tay có 8 xương nhỏ, gọi là xương cổ tay. Một dây chằng ngang cổ tay (còn gọi là mạc giữ gân gấp) nằm trên phía trước cổ tay. Ống cổ tay là khoảng không gian giữa dây chằng này và các xương cổ tay. Các gân gấp ngón của cơ vùng cẳng tay đi qua
  • 04-07-2018
    Chàm là một trong những bệnh da thường gặp nhất tại các phòng khám da liễu, chiếm khoảng 10% dân số. Thực ra, đây không phải là một bệnh riêng lẻ mà là một nhóm các bệnh da viêm với nguyên nhân rất phức tạp xảy ra trên một cơ địa đặc biệt dễ phản ứng
  • 28-05-2018
    Viêm tinh hoàn (Orchitis) là tình trạng viêm của một hoặc cả hai tinh hoàn, thường được kết hợp với virút gây bệnh quai bị. Có ít nhất 1/3 nam giới bệnh quai bị sau tuổi dậy thì phát triển viêm tinh hoàn. Sưng và đau là những dấu hiệu và triệu chứng
  • 28-05-2018
    Cholesterol là một chất béo quan trọng, được dùng vào việc bảo vệ các dây thần kinh, tạo nên màng tế bào và là nguyên liệu để sản xuất nhiều hormone trong cơ thể. Gan tạo ra phần lớn cholesterol mà cơ thể cần. Cơ thể cũng lấy cholesterol trực tiếp từ
  • 10-12-2018

    Ung thư âm hộ giai đoạn sớm thường không triệu chứng, đi khám nếu da vùng này có biểu hiện bất thường, ngứa, xuất huyết, cảm giác căng tức...

  • 17-10-2018

    Có nhiều thể loại viêm mạch. Một số thể bệnh chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn (cấp tính), trong khi một số thể bệnh khác diễn ra trong thời gian dài (mạn tính). Viêm mạch, còn được gọi là bệnh viêm động mạch, có thể rất nghiêm trọng khi các mô hay