Ung thư vú

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ung thư là sự tăng trưởng không được kiểm soát và sự xâm lấn lan rộng của tế bào. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không

Ung thư vú là gì?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư là sự tăng trưởng không được kiểm soát và sự xâm lấn lan rộng của tế bào. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về mặt phát triển của cơ thể.
Trong ung thư vú, các tế bào vú phát triển bất thường và thường không rõ nguyên nhân. Những tế bào này phân chia nhanh hơn các tế bào khỏe mạnh và có thể di căn sang vú hoặc các phần khác của cơ thể.
Ung thư vú là một ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, đồng thời là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các ung thư của phụ nữ trên thế giới. Gần đây tỷ lệ tử vong do ung thư vú có xu hướng giảm nhờ các chương trình sàng lọc, phát hiện sớm và những tiến bộ trong điều trị.

Triệu chứng, biểu hiện của ung thư vú

Triệu chứng, biểu hiện ung thư vú

Triệu chứng của ung thư vú. (Ảnh minh họa)

Các triệu chứng ung thư vú thường gặp:

  • Khối u ở vú: ung thư vú mới phát hiện triệu chứng rất nghèo nàn. Thường chỉ thấy có khối u nhỏ ở vú, bề mặt gồ ghề không đều, mật độ cứng chắc, ranh giới không rõ ràng. Ở giai đoạn sớm khi u chưa xâm lấn lan rộng thì di động dễ dàng. Giai đoạn cuối u đã xâm lấn rộng ra xung quanh, vào thành ngực thì di động hạn chế, thậm chí không di động.
  • Thay đổi da trên vị trí khối u: thay đổi da do ung thư vú có một số biểu hiện. Thường gặp nhất là dính da, co rút da có dạng dính như “lúm đồng tiền”. Dính da ở thời kỳ đầu rất khó phát hiện, thường chỉ bác sỹ có kinh nghiệm mới phát hiện.
  • Khối u xâm lấn ra ngoài da gây sần da cam, gây vỡ loét chảy máu. Ung thư vú gây xuất hiện trên da vú ở vị trí trên khối u đỏ lên và nóng tại chỗ, có thể có phù da, sần da như vỏ cam (gọi là sần da cam).
  • Thay đổi hình dạng núm vú: khối u xâm lấn gây co kéo tổ chức xung quanh. Khi khối u ở gần núm vú có thể gây tụt núm vú, lệch núm vú. Một số trường hợp ung thư vú gây loét núm vú, lúc đầu thường chẩn đoán nhầm là chàm.
  • Chảy dịch đầu vú: ung thư vú đôi khi gây chảy dịch đầu vú. Một số trường hợp bệnh nhân đến bệnh viện vì lý do chảy dịch đầu vú. Dịch chảy có thể là dịch không màu, dịch nhày, nhưng thường là dịch máu.
  • Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, tổ chức ung thư phát triển gây lở loét mảng lớn ở núm vú, bầu vú cũng có thể gây mất núm vú.
  • Đau vùng vú: thường ung thư vú giai đoạn đầu không gây đau, đôi khi có thể bị đau vùng vú, dấm dứt không thường xuyên.
  • Hạch nách sưng to: giai đoạn đầu hạch nách thường nhỏ mềm khó phát hiện trên lâm sàng. Giai đoạn muộn hạch nách to, cứng chắc, đôi khi dính nhau, dính tổ chức xung quanh nên di động hạn chế. Tổ chức ung thư di căn tới hạch nách phá vỡ vỏ hạch, xâm lấn ra ngoài da, gây vỡ loét da vùng nách. Đôi khi hạch nách sưng to là triệu chứng đầu tiên phát hiện ung thư vú.
  • Biểu hiện ung thư vú giai đoạn cuối: ung thư vú giai đoạn cuối tại chỗ có thể xâm lấn gây lở loét, hoại tử ra ngoài da gây chảy dịch, mùi hôi thối, xâm lấn thành ngực gây đau nhiều. Có thể di căn hạch nách, hạch thượng đòn, xương, não, phổi, gan, gây gày sút, mệt mỏi, đau nhiều, khó thở, liệt...

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Gọi thoại - Gọi Video Khám từ xa với bác sĩ chuyên khoa Ung bướu ngay để được tư vấn, chẩn đoán và điều trị kịp thời khi ngực của bạn xuất hiện các triệu chứng nêu trên. Trước khi gọi bác sĩ, bạn hãy sử dụng tính năng tải ảnh/video clip các kết quả xét nghiệm và mô tả lý do khám để bác sĩ nghiên cứu trước.

Nguyên nhân gây ung thư vú

Nguyên nhân ung thư vú

Nguyên nhân gây ung thư vú. (Ảnh minh họa)

Biết rằng 5 - 10% số trường hợp ung thư vú là do di truyền. Thiếu 1 trong 2 gen, gen ung thư vú 1 (BRCA1) hoặc gen ung thư vú 2 (BRCA2), làm cho bạn có nguy cơ mắc bệnh cao.

Thực tế, phụ nữ có đột biến những gen này có nhiều khả năng bị ung thư vú hơn và có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng. Cả nam và nữ đều có thể thừa hưởng gen này từ cha và mẹ.
Mặc dù việc phát hiện những gen này là quan trọng, nhưng đây chỉ là bước đầu tiên. Ung thư vú là một bệnh phức tạp, cuối cùng có thể có nhiều nguyên nhân.
Hội Ung thư Mỹ ước tính, 75% số trường hợp ung thư vú xuất hiện ở phụ nữ mà không biết yếu tố nguy cơ. Vào thời điểm này, có một hoặc thậm chí nhiều yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị bệnh.

Yếu tố nguy cơ gây ung thư vú

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư vú bao gồm:

  • Giới: Nữ gặp nhiều hơn nam.
  • Tiền sử gia đình: có người bị ung thư vú (bà, mẹ, chị gái, em gái) thì nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao gấp 9 lần ở những người bình thường.
  • Bản thân đã bị ung thư vú một bên.
  • Tuổi > 35.
  • Có kinh nguyệt sớm: trước 12 tuổi.
  • Mãn kinh muộn: sau 50 tuổi.
  • Có bệnh lành tính ở vú: bệnh xơ tuyến vú không được điều trị.
  • Có khẩu phần ăn nhiều mỡ động vật.
  • Các nguyên nhân gây mất thăng bằng estrogen - progesteron: béo bệu sau khi mãn kinh; dùng quá nhiều estrogen, uống thuốc tránh thai kéo dài; kinh nguyệt rối loạn; không có con, sinh đẻ ít hoặc sinh con đầu lòng sau 30 tuổi.

Chẩn đoán ung thư vú

Chẩn đoán ung thư vú

Chẩn đoán ung thư vú. (Ảnh minh họa)

Sàng lọc ung thư vú

Tùy theo độ tuổi và yếu tố nguy cơ, việc sàng lọc có thể bao gồm tự khám vú, khám vú tại cơ sở chuyên khoa và chụp X-quang vú.

Tự khám vú

Hàng tháng, phụ nữ trong độ tuổi từ 20 trở lên cần tự khám vú của mình.Việc khám vú thường xuyên như vậy sẽ giúp người phụ nữ quen với những biểu hiện và cảm giác bình thường của vú, từ đó có thể phát hiện các dấu hiệu sớm của ung thư vú.

Khám vú tại các cơ sở chuyên khoa

  • Định kỳ 6 tháng/lần nên đến các cở sở khám chữa bệnh sản phụ khoa, bệnh viện K, bệnh viên ung bướu để khám phát hiện bệnh sớm.
  • Chụp X-quang vú: dùng hàng loạt tia X để đem lại hình ảnh mô vú, gần đây nó là kỹ thuật hình ảnh tốt nhất trong việc phát hiện khối u trước khi bạn và bác sĩ có thể có cảm giác về chúng. Với lý do đó, Hội Ung thư Mỹ từ lâu đã khuyên chụp X-quang vú sàng lọc cho tất cả phụ nữ trên 40 tuổi.

Chẩn đoán xác định bệnh

  • Dựa vào dấu hiệu lâm sàng: Có khối u ở vú
  • Sinh thiết khối u làm giải phẫu bệnh: Thấy tế bào ác tính.

Điều trị ung thư vú

Điều trị ung thư vú

Điều trị ung thư vú. (Ảnh minh họa)

Tùy theo từng giai đoạn của bệnh, triệu chứng lâm sàng, tuổi của bệnh nhân mà lựa chọn các phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị, hóa trị hoặc liệu pháp hormon. Các phương pháp có thể được sử dụng độc lập hay phối hợp với nhau tùy theo từng giai đoạn điều trị.

  • Phẫu thuật: Cắt bỏ khối u, cắt bỏ một hoặc hai bên vú. Có thể áp dụng phương pháp tạo hình sau phẫu thuật.
  • Xạ trị: Sử dụng tia X năng lượng cao giết các tế bào ung thư và làm co nhỏ khối u.
  • Hóa trị: Dùng thuốc để phá hủy tế bào ung thư. 
  • Liệu pháp hormon: Các thuốc làm giảm ảnh hưởng của estrogen trong cơ thể.
  • Liệu pháp sinh học.

Đôi khi được gọi là thay đổi đáp ứng sinh học hoặc liệu pháp miễn dịch, cách điều trị này kích thích hệ miễn dịch của cơ thể chống lại ung thư.

Phòng ngừa ung thư vú

  • Không có cách phòng tránh ung thư vú nhưng các cách sau đây có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú:
  • Ăn thực phẩm có nhiều chất xơ. Thực phẩm có nhiều chất xơ bao gồm hoa quả tươi, rau xanh và ngũ cốc.
  • Ăn nhiều hoa quả và rau xanh. Hoa quả và rau xanh chứa các vitamin, chất khoáng và chất chống oxy hóa có thể giúp bảo vệ bạn khỏi ung thư. 
  • Có thực phẩm từ đậu nành trong chế độ ăn. Nhiều nghiên cứu cho rằng các chất trong đậu nành có thể ức chế sự phát triển và lớn hơn của tế bào ung thư. Các nguồn đậu nành tốt gồm đậu phụ, sữa đậu nành và các sản phẩm được làm từ sữa đậu nành.
  • Hạn chế mỡ trong chế độ ăn. Một vài nghiên cứu quan sát đã ghi nhận mối liên quan giữa việc hấp thu nhiều mỡ trong chế độ ăn và nguy cơ ung thư vú.
  • Hạn chế thịt màu đỏ. Viện Nghiên cứu Ung thư Quốc gia đã tìm ra mối liên quan giữa ăn thịt màu đỏ như thịt bò, thịt lợn và thịt bê với việc tăng nguy cơ bị một vài loại ung thư, bao gồm ung thư vú.
  • Hạn chế rượu và thuốc lá.
  • Hoạt động thể lực. Những người tập luyện 30 phút/ngày giảm được 10% nguy cơ này.
  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Có mối liên quan rõ rệt giữa thừa cân và ung thư vú. Nguy cơ này cao nhất nếu bạn tăng cân khi về già, nhất là sau khi mãn kinh.
  • Tránh tiếp xúc với thuốc trừ sâu...

Xem thêm: 

>>> Danh sách bác sĩ Ung bướu giỏi tại Tp.HCM

>>> Danh sách bác sĩ Ung bướu Khám từ xa trên Wellcare (Gọi thoại - Gọi Video)

Theo Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh biểu hiện bằng hình ảnh QT dài trên điện tâm đồ và những rối loạn nhịp thất gây ngất và đột tử. Hội chứng QT kéo dài bao gồm 2 hội chứng lâm sàng chính là hội chứng Jervell và Lange-Nielsen cùng hội chứng Romano-Ward. Dù
  • 28-05-2018
    1. Những điều nên biết về cholesterol Nhiều người cho rằng cholesterol gây ảnh hưởng nguy hiểm cho cơ thể. Nhưng trên thực tế, cholesterol đóng vai trò hết sức quan trọng... Cholesterol là gì? Cholesterol là một hợp chất rất quan trọng đối với hoạt động
  • 17-10-2018

    Sưng phù bạch huyết thường xảy ra ở một đoạn chi như cánh tay hoặc cẳng chân, nhưng cũng có thể phù cả tứ chi, do sự tắc nghẽn trong hệ thống bạch huyết gây ra. Phù bạch huyết có thể do bẩm sinh (tiên phát) hoặc mắc phải (thứ phát). Phù bạch huyết tiên

  • 28-05-2018
    Bệnh giả gút thường xảy ra ở người lớn tuổi và phổ biến nhất là ảnh hưởng đến đầu gối. Các khớp khác cũng có thể bị ảnh hưởng, bao gồm mắt cá chân, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay và vai.. Những đợt đau có thể kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Còn được
  • 28-05-2018
    Tiểu đường thai kỳ, hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ, là một bệnh phổ biến, thường xuất hiện vào giai đoạn nửa cuối của thai kỳ. Bệnh xảy ra khi hàm lượng đường (glucose) ở mức quá cao, được phát hiện trong thời gian mang thai, làm cho người mẹ
  • 28-05-2018
    Nhiễm trùng do sự lây nhiễm virus hoặc vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây viêm họng