Ung thư trực tràng

Ung thư đại trực tràng bắt nguồn từ các mô đại tràng (phần dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (vài cm cuối cùng của ruột già trước hậu môn). Hầu hết các ung thư đại trực tràng là các khối u ác tính bắt nguồn từ mô tuyến (ung thư bắt đầu trong các

Ung thư đại trực tràng là gì?

Ung thư đại trực tràng bắt nguồn từ các mô đại tràng (phần dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (vài cm cuối cùng của ruột già trước hậu môn). Hầu hết các ung thư đại trực tràng là các khối u ác tính bắt nguồn từ mô tuyến (ung thư bắt đầu trong các tế bào có chức năng tạo và giải phóng chất nhầy và các chất dịch khác).
Ung thư trực tràng hiện đang gia tăng ở cả nam và nữ. Trong hầu hết các trường hợp, ung thư trực tràng khởi phát từ một polyp phát triển thành ung thư.
Bệnh tiến triển tương đối chậm, di căn muộn; nếu phát hiện sớm, điều trị triệt để tỷ lệ sống trên 5 năm đạt 60-80%.

Triệu chứng, biểu hiện ung thư trực tràng

Triệu chứng, biểu hiện ung thư trực tràng

1. Cơ năng
Đi ngoài ra máu là triệu chứng hay gặp nhất. Thường là máu lẫn phân và thường ra trước phân.
Đi ngoài phân táo xen kẽ với đi lỏng từng đợt.
Thường có kèm các triệu chứng của viêm trực tràng như đau quặn, mót rặn, cảm giác tức nặng hậu môn.
Đôi khi bắt đầu bằng triệu chứng tắc ruột: Đau bụng, chướng bụng, bí đại tiện….
2. Thực thể
a. Thăm trực tràng:
Sờ thấy u cứng, bờ nham nhở, lòng trực tràng bị chít hẹp, dễ chảy máu.
b. Soi trực tràng:
Phát hiện các khối u ở trên cao, tay không sờ tới được.
Đánh giá đúng khoảng cách khối u tới cơ thắt hậu môn để chọn một phương pháp mổ thích hợp.
Lấy tổ chức làm sinh thiết để chẩn đoán chắc chắn.
3. Xquang
Chụp đại tràng có cản quang thấy hình khối khuyết hay chít hẹp, bờ nham nhở; ngoài ra cho biết vị trí khối u, tình trạng đại tràng phía trên u.
 

Nguyên nhân ung thư trực tràng

Nguyên nhân ung thư trực tràng

- Phần lớn ung thư trực tràng xuất phát từ polyp, nhất là bệnh polyp gia đình.
Ung thư cũng có thể xuất phát từ u lành tính, u nhú.
Các bệnh nhiễm trùng của trực tràng.
Chế độ ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng: Ăn nhiều thịt, nhiều mỡ, ít chất xơ gây táo bón, ứ đọng phân, niêm mạc trực tràng thường xuyên tiếp xúc với các chất ung thư như nitrosamin, indol, scatol … đều tạo điều kiện cho ung thư trực tràng phát triển.
 

Các yếu tố nguy cơ ung thư trực tràng

Các yếu tố nguy cơ ung thư trực tràng

Những người mắc các bệnh viêm đường ruột, viêm đại tràng kéo dài như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
Về tiền sử gia đình: Bạn dễ bị ung thư đại trực tràng nếu có cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con bị bệnh. Khoảng 10-30% số trường hợp ung thư đại trực tràng có tính chất gia đình.
Đột biến gen di truyền: Gần 5% số trường hợp ung thư đại trực tràng là do đột biến gen di truyền. Nếu cha hoặc mẹ có gen đột biến, bạn có 50% nguy cơ di truyền đột biến gen này.
Chế độ ăn uống: Một số nghiên cứu cho thấy ăn một lượng lớn chất xơ có thể làm giảm đột ngột nguy cơ polyp đại tràng và ung thư đại tràng. Ăn nhiều thịt, nhiều mỡ, ít chất xơ gây táo bón, ứ đọng phân, niêm mạc trực tràng thường xuyên tiếp xúc với các chất ung thư như nitrosamin, indol, scatol … đều tạo điều kiện cho ung thư trực tràng phát triển.
Hút thuốc lá và uống rượu: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng, và uống quá nhiều rượu cũng làm tăng nguy cơ này. Bạn dễ bị ung thư đại tràng hơn nếu vừa hút thuốc lá lại uống rượu bia quá nhiều.
Lối sống ít vận động: bạn dễ bị ung thư đại tràng hơn khi ít vận động, mặc dù không dễ bị ung thư trực tràng. Điều này có thể là do khi bạn ít hoạt động, phân ở lại trong đại tràng lâu hơn.
Béo phì: Thừa cân có liên quan với tăng nguy cơ bị một vài loại ung thư, bao gồm ung thư đại trực tràng. Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở nam giới thuộc mọi lứa tuổi và nguy cơ sẽ tăng gấp đôi ở phụ nữ tiền mãn kinh.
 

Điều trị ung thư trực tràng

Điều trị ung thư trực tràng

1. Điều trị triệt để
a. Nguyên tắc cắt bỏ
Giới hạn cắt: Phía trên cách bờ trên khối u 15 cm, phía dưới cách bờ dưới khối u 5-7 cm.
Lấy hết hệ thống bạch huyết treo đường tĩnh mạch trĩ trên đến tận gốc động mạch mạc treo tràng dưới ở động mạch chủ.
Lấy bỏ rộng rãi các tổ chức xung quanh trực tràng. Phụ nữ phía trước lấy đến thành sau âm đạo, nam giới đến bàng quang, nếu cần cũng có thể lấy bỏ.
b. Nguyên tắc chỉ định phương pháp điều trị
Khối u bờ dưới cách cơ thắt hậu môn lớn hơn 10 cm: cắt bỏ trực tràng + khối u, nối đại tràng với trực tràng còn lại.
Bờ dưới khối u cách cơ thắt hậu môn nhỏ hơn 10cm có hai cách:
+ Hoặc cắt bỏ trực tràng và cơ thắt. Làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn ở đại tràng xích-ma (phương pháp Quenu - Miles).
+ Hoặc chọn 1 trong 2 phương pháp sau tùy vị trí khối u.
Bờ dưới khối u cách cơ thắt 7-10 cm: cắt bỏ trực tràng + khối u, nối đại tràng xích-ma với cơ vòng hậu môn đã bóc hết niêm mạc (phương pháp Babcock – Bacon).
Bờ dưới khối u cách cơ thắt hậu môn nhỏ hơn 7 cm thì áp dụng phẫu thuật Quenu – Miles.
2. Điều trị tạm thời
a. Chỉ định:
Ung thư đến muộn, bệnh nhân quá yếu, khối u đã di căn tới các cơ quan lân cận hoặc di căn xa.
b. Phương pháp:
Làm hậu môn nhân tạo trên khối u.
Điều trị tia xạ chủ yếu với ung thư biểu mô.

Bài thuốc dân gian chữa ung thư trực tràng

Bài thuốc dân gian chữa ung thư trực tràng
* Phương 1:
Ung thư trực tràng dùng Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn, Đường phèn
Bạch hoa xà thiệt thảo 150g, Bạch mao căn 150g, sắc nước uống.
Hoặc dùng Bạch hoa xà thiệt thảo 170g, Bạch mao căn 75g, Đường phèn 300g, sắc nước thay trà uống.
Phương này còn có thể điều trị ung thư thực quản.
* Phương 2:
Ung thư trực tràng dùng Mã xỉ hiện
Lấy Mã xỉ hiện khô 160g, Miến chi tử 20g, dùng 4 chén nước, sắc còn 1 chén uống.
* Phương 3:
Tiên hạc thảo tiển
Thành phần: Tiên hạc thảo tươi 500g, Hồng táo 100g
Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Công hiệu: Mát huyết tiêu sưng.
Chứng thích ứng: Ung thư trực tràng.
Phụ chú: Một bệnh nhân nữ 44 tuổi, đại tiện tình trạng niêm dịch có máu, mỗi ngày 2-4 lần, đã có hơn 2 năm. Đã qua các bệnh viện cấp tỉnh chẩn đoán là ung thư trực tràng. dùng phương pháp này trị liệu liên tục 2 tháng, chứng trạng biến mất.
* Phương 4:
Lộ Đảng Sâm trị ung thư trực tràng.
Thành phần: Lộ đảng sâm, Hoàng kỳ mỗi vị 30g; Bạch truật, Phục linh, Hoàng cầm, Sài hồ mỗi vị 9g: Đan sâm, Thục địa, Bạch thược, Đỗ trọng, Câu kỉ tử mỗi vị 15g; Thăng ma 6g.
Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, sắc nước uống.
Công hiệu: Điều trị ung thư trực tràng, công năng bổ trung ích khí.
* Phương 5:
Hậu phác trị ung thư tràng.
Thành phần: Hậu phác 9g; Bạch truật, Phục linh mỗi vị 12g; Bội lan 9g, Nhục khấu 10g, Thương truật 9g, Thái tử sâm 12g, Cam thảo 9g.
Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Công hiệu: Kiện Tỳ cầm tiêu chảy thích hợp dùng chứng sau khi thủ thuật ung thư trực tràng tiêu chảy không cầm.
 

Phòng ngừa ung thư trực tràng

Phòng ngừa ung thư trực tràng

Chế độ ăn nhiều hoa quả, rau và ngũ cốc nguyên chất. Các thực phẩm này có nhiều chất xơ, có thể làm giảm 40% nguy cơ polyp đại tràng. Nên ăn hoa quả có mầu xanh sẫm, vàng đậm hoặc mầu da cam và rau như củ cải Thụy Sĩ, rau bina, dưa đỏ, xoài, quả đấu, khoai lang, rau họ cải bắp, bao gồm cải bông xanh, cải brussel và súp lơ. Ăn nhiều các loại hoa quả và rau có mầu đỏ khác như cà chua, dâu tây và ớt đỏ, là hóa chất chống ung thư rất mạnh. Ngoài ra, thử ăn cây họ đậu và thực phẩm từ đậu nành, như đậu phụ hoặc sữa đậu nành.
Hạn chế mỡ, nhất là chất béo no. Thận trọng hạn chế chất béo no có nguồn gốc động vật như thịt nạc. Các thực phẩm khác chứa chất béo no bao gồm sữa nguyên chất, pho mát, kem, dầu dừa và dầu cọ. Hạn chế mỡ toàn phần 35% lượng calo hàng ngày, 8-10% là chất béo no.
Dùng lượng canxi khuyến nghị. Những người dùng 700-800 mg calci/ngày có nguy cơ ung thư đại tràng thấp hơn 40-50% so với người dùng ≤500 mg canxi/ngày. Nguồn thực phẩm có canxi tốt bao gồm váng sữa hoặc sữa có hàm lượng chất béo thấp và các sản phẩm bơ sữa khác, cải xanh, cải canh và cá hồi. Vitamin D, trợ giúp cho hấp thu canxi, cũng làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Vitamin D có trong những thực phẩm như các sản phẩm sữa bổ sung vitamin D, gan, lòng đỏ trứng và cá. Ánh nắng mặt trời cũng làm biến đổi hóa chất trên da bạn thành dạng vitamin hữu ích. Nếu không uống sữa hoặc tránh ánh nắng mặt trời, bạn có thể cần bổ sung canxi. Ngoài việc giúp bảo vệ chống ung thư đại trực tràng, bổ sung vitamin D và canxi vào chế độ ăn có thể làm chậm quá trình mất xương (loãng xương) và làm giảm nguy cơ gẫy xương.
Dùng lượng axít folic thích hợp. Bổ sung lượng vitamin B folat hoặc axít folic thích hợp giúp bạn giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Thậm chí những người có tiền sử gia đình bị bệnh có thể giảm nguy cơ bằng cách hạn chế uống rượu và dùng 400 mg axít folic/ngày. Folat có trong lá rau xanh thẫm như rau bina, đậu, đậu tây và đậu xanh, một số quả và hạt, ngũ cốc đã bổ sung. Phần lớn các multivitamin đều chứa axít folic.
Hạn chế uống rượu. Dùng rượu ở mức từ vừa tới nặng (uống nhiều hơn 1 cốc rượu/ngày đối với nữ và 2 cốc rượu/ngày đối với nam) làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Hạn chế uống rượu có thể giảm nguy cơ, ngay cả khi tiền sử gia đình ung thư đại tràng.
Bỏ thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ bị cả ung thư đại tràng và ung thư phổi.
Luôn tập luyện và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Chỉ cần kiểm soát cân nặng bạn cũng có thể giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Tập luyện thường xuyên có thể giảm một nửa nguy cơ ung thư đại tràng.
Nếu bạn là nữ, hãy báo cho bác sĩ về việc dùng liệu pháp thay thế hormon (HRT) bởi HRT có thể giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.
 

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Chứng dễ tạo huyết khối, hay còn gọi là tình trạng tăng đông hoặc chứng dễ đông máu, là một loại bệnh lý liên quan đến việc đông máu. Người bệnh có khuynh hướng máu dễ tạo thành cục máu đông (huyết khối). Bạn có thể mắc phải chứng dễ tạo huyết khối do
  • 28-05-2018
    Hội chứng gan thận là một nhóm các triệu chứng do suy thận bắt đầu ở những người có bệnh gan tiến triển. Đây là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh xơ gan và có thể đe dọa đến tính mạng.
  • 28-05-2018
    Thiếu máu là tình trạng có ít số lượng hồng cầu hay ít số lượng hemoglobin (Hb) hơn bình thường trong máu.
  • 17-10-2018

    Bệnh Buerger là nguyên nhân gây viêm các mạch máu ở chân và tay, đặc biệt là ở bàn tay và bàn chân. Bệnh này làm thu hẹp và tắc nghẽn các mạch máu nên lưu lượng máu đến bàn tay và bàn chân giảm. Đây là nguyên nhân gây đau và các triệu chứng khác, và cuối cùng có thể dẫn đến tổn thương và gây chết mô (hoại tử) ở tay và/hoặc chân.

  • 28-05-2018
    Cúm, hay còn gọi là cảm cúm, là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do các virus cúm gây ra. Bệnh bắt đầu đột ngột và thường kéo dài 7 đến 10 ngày. Hầu hết mọi người bình phục hoàn toàn. Tuy nhiên đối với người già, trẻ nhỏ và người có hệ miễn dịch yếu, cúm
  • 28-05-2018
    Tài liệu này cung cấp một cái nhìn tổng quát về chứng tiểu són. Hi vọng có thể giúp bạn trong việc tìm hiểu thêm về bàng quang và tại sao chứng tiểu không tự chủ xảy ra.