Những câu hỏi thường gặp về bệnh lý tuyến giáp

Các bệnh về tuyến giáp là bệnh lý nội tiết khá phổ biến hiện nay do những bất thường về mặt cấu trúc và chức năng của tuyến giáp gây ra. Trong bài viết này, Wellcare sẽ tổng hợp những thắc thường gặp nhất kèm giải đáp khoa học về các bệnh tuyến giáp.

1. Tuyến giáp nằm ở đâu?

Trả lời: Tuyến giáp nằm bên dưới trái cổ ở phía trước và phần dưới của cổ.

Tuyến giáp có hình dạng như con bướm phủ lên khí quản. Hai thùy hoặc cánh của tuyến giáp được gắn với nhau bởi phần giữa, được gọi là eo tuyến giáp.


2. Tuyến giáp sản xuất hormone để điều chỉnh chức năng nào của cơ thể?

Trả lời: Tuyến giáp sử dụng i-ốt để sản xuất hormone giúp điều chỉnh sự trao đổi chất của cơ thể bao gồm cả sự tăng trưởng và các chức năng khác của cơ thể.

Tuyến giáp là mô duy nhất của con người tích cực hấp thụ và xử lý iốt từ đồ ăn thức uống, thường là từ hải sản hoặc muối iốt.

3. Giảm cân, nhịp tim nhanh và nhạy cảm với nhiệt độ thì có khả năng là triệu chứng của tình trạng nào của tuyến giáp?

Trả lời: Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức). Kết quả là, tuyến giáp sản xuất nhiều hormone hơn mức cơ thể cần. Mức hormone tuyến giáp cao có thể dẫn đến giảm cân, tăng nhịp tim và quá tải nhiệt.


4. Tuyến giáp phình to bất thường được coi là bướu cổ đúng không?

Trả lời: Đúng.

Bướu cổ (bướu giáp) là một thuật ngữ không đặc thù, dùng để chỉ sự phình lên của tuyến giáp. Bướu cổ có thể là một tình trạng bình thường hoặc là một dấu hiệu của rối loạn chức năng tuyến giáp. Bướu cổ hiện ngày càng hiếm gặp nhờ việc sử dụng rộng rãi muối i-ốt trong thế kỷ qua.


5. Các triệu chứng như thân nhiệt rất cao, tim đập nhanh, khó thở nghĩa là tuyến giáp đang bị vấn đề gì?

Trả lời: Bão giáp là một trường hợp cấp cứu y tế hiếm gặp và cần phải nhập viện để ổn định tình hình.

Bão giáp thường xảy ra trong tình huống không chẩn đoán đúng được bệnh lý cường giáp. Vài tuần hoặc vài tháng sau, khi bệnh nhân hoặc người nhà nhận ra được các triệu chứng ngày càng nặng dần đến khi xảy ra bão giáp.


6. Bệnh lý cường giáp hay suy giáp phổ biến hơn?

Trả lời: Suy giáp phổ biến hơn nhiều so với cường giáp.

Suy giáp, là tuyến giáp hoạt động kém, thường gặp hơn nhiều so với cường giáp. Việc hình thành tuyến giáp không hoàn chỉnh là nguyên nhân thường gặp nhất của suy giáp từ khi sinh ra (suy giáp bẩm sinh). Ở trẻ lớn và người trưởng thành, nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp là khi các tế bào bạch cầu của cơ thể âm thầm phá hủy tuyến giáp do nhầm lẫn (gọi là viêm tuyến giáp tự miễn). Khi tuyến giáp hoạt động đúng chức năng, cân nặng bình thường sẽ được duy trì ổn định. Nếu bạn tăng hoặc giảm cân không chủ ý khi ở tuổi trưởng thành (ví dụ: hơn 4.5kg trong 6 tháng), hãy tư vấn ngay với bác sĩ.

7. Có phải rối loạn tuyến giáp đôi khi bị nhầm lẫn với mãn kinh không?

Trả lời: Đúng.

Ở một số phụ nữ, các triệu chứng liên quan đến rối loạn tuyến giáp có thể bị nhầm lẫn với các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh. Các triệu chứng của cường giáp như thay đổi kinh nguyệt hoặc thiếu kinh (vô kinh), thay đổi tâm trạng, bốc hỏa và mất ngủ có thể bị nhầm với các triệu chứng mãn kinh. Ngoài ra, phụ nữ có nhiều khả năng bị rối loạn tuyến giáp hơn nam giới. Một số nhà điều tra tin rằng những thay đổi của hệ thống miễn dịch trong quá trình mang thai và sinh nở, có thể góp phần làm tăng nguy cơ rối loạn tự miễn dịch ở phụ nữ trưởng thành.


8. Trên 35 tuổi nên kiểm tra chức năng tuyến giáp 5 năm một lần phải không?

Trả lời: Đúng.

Những bất thường nhỏ của tuyến giáp có thể được phát hiện qua xét nghiệm. Bệnh lý tuyến giáp ngày càng phổ biến hơn ở nhiều lứa tuổi. Các yếu tố khác nguy cơ dẫn đến rối loạn tuyến bao gồm tiếp xúc với một số loại phóng xạ (ví dụ như xạ trị ung thư), phẫu thuật thần kinh hoặc cổ, chấn thương lớn ở đầu và các vấn đề liên quan đến gene (ví dụ như hội chứng Down, hội chứng Turner, bệnh tiểu đường loại 1, lupus, v.v.).

Tất cả người trưởng thành trên 35 tuổi nên được tầm soát tuyến giáp 5 năm một lần bằng các xét nghiệm đơn giản. Nếu phát hiện có vấn đề, bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa nội tiết, là chuyên gia chuyên điều trị cho những vấn đề về hormone và rối loạn nội tiết.


9. Hầu hết mọi người sẽ chữa khỏi bệnh cường giáp sau một lần điều trị bằng iốt phóng xạ phải không?

Trả lời: Đúng.

Bệnh basedow hay còn gọi bệnh cường giáp Graves là một rối loạn hệ thống miễn dịch dẫn đến sản xuất hormone tuyến giáp quá mức. Tình trạng này có thể được điều trị bằng thuốc (methimazole) để ức chế tuyến giáp và iốt phóng xạ để phá hủy tuyến giáp, hoặc phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp (gọi là phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp).

Các rủi ro, tiềm năng lợi ích và thời gian của mỗi cách tiếp cận được xác định bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết dựa trên hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân.

Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi) bị cường giáp Graves có thể thuyên giảm chỉ bằng cách dùng thuốc, tránh được những rủi ro và bất tiện của thuốc phóng xạ hoặc phẫu thuật. Hầu hết người lớn bị cường giáp Graves không đáp ứng nếu chỉ dùng thuốc đơn thuần. Liệu pháp i-ốt phóng xạ được ưu tiên dùng làm liệu pháp ban đầu cho bệnh cường giáp Graves ở người lớn. Suy giáp vĩnh viễn có thể xảy ra sau khi dùng thuốc phóng xạ hoặc phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, và suy giáp có thể được điều trị tương đối đơn giản bằng cách dùng một viên thuốc thay thế hormone tuyến giáp, để nhỏ một lần mỗi ngày.


10. Nếu trước đây tôi chưa từng phẫu thuật bướu cổ hoặc tuyến giáp, thì tại sao tôi lại bị suy giáp?

Trả lời: Nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp trên thế giới vẫn là do thiếu i-ốt. Tuy nhiên, ở những người có đủ i-ốt, viêm tuyến giáp là nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp. Điều này là do sự phá hủy tiến triển của các tế bào nang giáp bởi các kháng thể hướng đến các phần cụ thể của tế bào sản xuất hormone tuyến giáp. Tình trạng này thường phát triển một cách ngấm ngầm trong nhiều năm và có thể không tạo ra bất kỳ biểu hiện nào cho đến khi người đó trở thành suy giáp công khai.


11. Cách nào tốt nhất để biết liệu tôi có bị suy giáp hay không?

Trả lời: Chẩn đoán suy giáp cần có hồ sơ bệnh án về nồng độ hormone tuyến giáp thấp (tức là T4 và T3). Tuy nhiên, chẩn đoán cũng được tinh chỉnh bằng cách đo nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH), được sản xuất trong não và hoạt động trên tuyến giáp để kích thích sản xuất T4 và T3. Nếu TSH cao, thì sự bài tiết hormone tuyến giáp là khiếm khuyết chính. Tuy nhiên, nếu TSH thấp, thì sự thiếu hụt của hormone này từ não (tuyến yên) là nguyên nhân gây ra suy giáp.


12. Tôi có cần một xét nghiệm đặc biệt, chẳng hạn như siêu âm hoặc sinh thiết tuyến giáp, để biết chính xác liệu mình có bị suy giáp hay không?

Trả lời: Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ của các hormone tuyến giáp T3 và T4 và mức độ của một loại hormone khác (hormone kích thích tuyến giáp, TSH) là đủ để chẩn đoán suy giáp. Không cần làm bất kỳ xét nghiệm nào khác nếu chỉ để chẩn đoán suy giáp.

Tuy nhiên, các xét nghiệm khác, như siêu âm tuyến giáp hoặc sinh thiết, được sử dụng để phát hiện sự hiện diện của các bất thường tuyến giáp có thể dẫn đến suy giáp. Do đó, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm thêm sau khi ghi nhận thấy bệnh nhân đó đã được xác nhận về mặt sinh hóa là bị suy giáp, để có thể điều tra nguyên nhân.


13. Tỷ lệ mắc bệnh toàn thân ở bệnh nhân cường giáp tự miễn là bao nhiêu?

Trả lời: Khoảng 50-60% tổng số bệnh nhân cường giáp vì tự miễn dịch sẽ tiến triển thành bệnh toàn thân, liên quan đến da, mắt, tim, v.v. Trong một nghiên cứu đa trung tâm quy mô lớn, với 3286 đối tượng da trắng (2791 người mắc bệnh Graves, 495 với bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto) tham dự các phòng khám tuyến giáp ở bệnh viện Vương quốc Anh đã được nghiên cứu về các rối loạn tự miễn dịch. Tần suất của một rối loạn tự miễn dịch khác ở những bệnh nhân này đã được điều tra bằng bảng câu hỏi, và cho thấy tỷ lệ 9,67% đối với những người bị bệnh cường giáp Graves và 14,3% đối với những người bị viêm tuyến giáp Hashimoto. Tình trạng tự miễn dịch cùng tồn tại phổ biến nhất là viêm khớp dạng thấp, nhưng các bệnh khác cũng có mặt, bao gồm thiếu máu ác tính, lupus ban đỏ hệ thống (systemic lupus erythematosus - SLE), bệnh Addison, bệnh celiac và bệnh bạch biến. Các bệnh tuyến giáp thường gặp ở bệnh nhân SLE, đặc biệt là suy giáp và tự kháng thể tuyến giáp.


14. Để xác định một bệnh nhân có mắc bệnh nội tiết tự miễn hay không, bác sĩ có nên tìm xem bệnh nhân có các rối loạn tự miễn khác, như là bệnh tiểu đường loại 1, bệnh lupus toàn thân hoặc viêm dạ dày tự miễn hay không?

Trả lời: Có, rất có thể bệnh nhân cũng sẽ có các triệu chứng của một chứng rối loạn tự miễn dịch khác, có thể phát hiện ở giai đoạn đầu và được điều trị. Ngoài ra, những bệnh nhân mắc các chứng rối loạn tự miễn dịch khác có khả năng mắc bệnh tuyến giáp tự miễn dịch cao hơn so với người khác và có thể có lợi khi xét nghiệm.


15. Báo cáo về tác động của kháng thể tuyến giáp (TPOAb) trong thai kỳ cho thấy điều gì? Có phương pháp điều trị không?

Trả lời: Kháng thể tuyến giáp (TPOAb) làm tăng nguy cơ sẩy thai. Trong một nghiên cứu với 552 phụ nữ ở ba tháng đầu của thai kỳ, tỷ lệ sẩy thai tăng gấp đôi ở những phụ nữ được dùng TPOAb euthyroid so với những phụ nữ có kết quả xét nghiệm âm tính với TPOAb. Phụ nữ dương tính với tự kháng thể tuyến giáp bị sẩy thai với tỷ lệ 17%, so với 8,4% ở phụ nữ âm tính với tự kháng thể.

Điều trị bằng levothyroxine ở phụ nữ mang thai mắc bệnh tuyến giáp tự miễn đã làm giảm tỷ lệ biến chứng sản khoa trong một nghiên cứu trên 984 phụ nữ mang thai.

Trong một phân tích tổng hợp trên 12.126 phụ nữ khác, các nghiên cứu đoàn hệ cho thấy nguy cơ sẩy thai tăng ở phụ nữ TPOAb + (tỷ lệ chênh lệch [OR] 3,90, khoảng tin cậy 95% [CI] 2,48–6,12; P


16. Có phải kết quả tế bào học Bethesda III luôn được chỉ định để sinh thiết tuyến giáp lần thứ hai không?

Trả lời: Nguy cơ ác tính khi có các tổn thương dạng nang hoặc tế bào không điển hình có ý nghĩa chưa xác định (AUS / FLUS) được bao gồm trong phân loại Bethesda III là 3–15%. Sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ thứ hai (FNAB) được khuyến khích ở những bệnh nhân này vì trong 75–80% trường hợp, các nốt tế bào học Bethesda III sẽ được phân loại lại thành Bethesda I, II, IV, V hoặc VI, điều chỉnh chẩn đoán theo một loại hiển thị ít tranh cãi hơn.

Tuy nhiên, những con số này có thể khác nhau giữa các nghiên cứu. Các chiến lược khả thi khác bao gồm quan sát, phẫu thuật sau lần FNAB đầu tiên dựa trên các phát hiện lâm sàng hoặc siêu âm, sử dụng các dấu hiệu phân tử xác định lành tính từ các nốt ác tính và chọc hút bằng kim lõi, cung cấp thêm số liệu cho phân tích tế bào học.


17. Bệnh tuyến giáp là gì?

Trả lời: Tuyến giáp nằm ở phía dưới của cổ, phía trước khí quản. Tuyến giáp tạo ra, dự trữ và giải phóng hai hormone - T4 (thyroxine) và T3 (triiodothyronine). Một số rối loạn có thể khiến tuyến giáp tạo ra quá nhiều hoặc quá ít hormone. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp bao gồm những người đã hoặc đang mắc chứng rối loạn tự miễn (chẳng hạn như bệnh đái tháo đường).

18. Chức năng của tuyến giáp là gì?

Trả lời: Hormone tuyến giáp kiểm soát sự trao đổi chất, là tốc độ mà mọi bộ phận trong cơ thể hoạt động. Khi tuyến giáp của bạn hoạt động bình thường, sự trao đổi chất sẽ ở một tốc độ ổn định - không quá nhanh hoặc không quá chậm.


19. Cái gì kiểm soát tuyến giáp?

Trả lời: Tuyến giáp được kiểm soát bởi tuyến yên (một tuyến trong não của bạn). Tuyến yên tạo ra hormone kích thích tuyến giáp (TSH). TSH truyền thông tin đến tuyến giáp để tạo ra nhiều hormone hơn nếu cần.

20. Bệnh tuyến giáp được chẩn đoán như thế nào?

Trả lời: Bệnh tuyến giáp được chẩn đoán bằng các triệu chứng trên cơ thể và do bệnh nhân kể lại, qua thăm khám trực tiếp và xét nghiệm. Bác sĩ sẽ khám cổ khi nuốt. Tuyến giáp di chuyển khi nuốt. Qua đó bác sĩ sẽ nhận biết dễ dàng hơn. Bác sĩ cũng có thể kiểm tra da và mắt, đồng thời kiểm tra cân nặng và thân nhiệt.


21. Những xét nghiệm nào dùng để chẩn đoán các vấn đề về tuyến giáp?

Trả lời: Các xét nghiệm có thể được dùng để tìm ra nguyên nhân chính xác của vấn đề tuyến giáp bao gồm:

  • Xét nghiệm máu
  • Siêu âm tuyến giáp
  • Scan tuyến giáp

Trong quá trình scan tuyến giáp, bệnh nhân được cho uống một lượng nhỏ iốt phóng xạ. Một máy ảnh đặc biệt sau đó sẽ phát hiện các khu vực của tuyến giáp hấp thụ iốt phóng xạ. Kết quả của xét nghiệm này cho thấy các khu vực của tuyến giáp hoạt động kém hoặc hoạt động quá mức. Phương pháp này sẽ không được sử dụng trên phụ nữ mang thai.


22. Suy giáp là gì?

Trả lời: Suy giáp xảy ra khi tuyến giáp không tạo đủ hormone tuyến giáp để duy trì sự trao đổi chất bình thường của cơ thể.


23. Nguyên nhân nào gây ra bệnh suy giáp?

Trả lời: Nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp là một rối loạn gọi là viêm tuyến giáp - tuyến giáp bị viêm. Loại viêm tuyến giáp phổ biến nhất được gọi là bệnh Hashimoto, khiến tuyến giáp phồng to (gọi là bướu cổ). Suy giáp cũng có thể do chế độ ăn không có đủ i-ốt, nhưng loại suy giáp này rất hiếm gặp ngày nay.


24. Các triệu chứng của suy giáp là gì?

Trả lời: Các triệu chứng của suy giáp tiến triển chậm. Các triệu chứng phổ biến của suy giáp bao gồm:

  • Mệt mỏi hoặc suy nhược
  • Tăng cân
  • Ăn không ngon miệng
  • Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
  • Mất ham muốn tình dục
  • Cảm thấy lạnh trong khi người xung quanh thì không
  • Táo bón
  • Đau cơ
  • Bọng mắt
  • Móng tay dễ gãy
  • Rụng tóc


25. Có phương pháp điều trị nào cho bệnh suy giáp?

Trả lời: Trong hầu hết các trường hợp, suy giáp được điều trị bằng thuốc có chứa hormone tuyến giáp. Liều lượng của thuốc được tăng từ từ cho đến khi hormone tuyến giáp trong máu đạt được mức bình thường.


26. Cường giáp là gì?

Trả lời: Cường giáp là khi tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp. Điều này làm cho quá trình trao đổi chất của bạn tăng tốc.

27. Nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp là gì?

Trả lời: Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh cường giáp là một chứng rối loạn gọi là bệnh cường giáp Graves. Bệnh này thường ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 40. Dấu hiệu muộn của bệnh cường giáp Graves thường là mắt mở to hoặc mắt lồi.

Cường giáp cũng có thể do dùng thuốc. Dùng quá nhiều hormone tuyến giáp khi đang điều trị suy giáp có thể dẫn đến các triệu chứng của tuyến giáp hoạt động quá mức. Các khối u trong tuyến giáp được gọi là nốt / nhân tuyến giáp là do một nguyên nhân khác. Những cục u này tạo ra lượng hormone tuyến giáp dư thừa.


29. Các triệu chứng của cường giáp là gì?

Trả lời: Các triệu chứng phổ biến của cường giáp bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Giảm cân
  • Lo lắng
  • Tim đập loạn nhịp
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Cảm thấy nóng trong khi những người xung quanh thì không
  • Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
  • Đi tiêu thường xuyên hơn
  • Chấn động


30. Có phương pháp điều trị nào cho bệnh cường giáp?

Trả lời: Thuốc Anti-thyroid có thể được sử dụng để giảm lượng hormone tuyến giáp mà cơ thể đang tạo ra. Thuốc được gọi là thuốc ức chế beta, có thể kiểm soát nhịp tim nhanh.

Nếu những loại thuốc này không giúp ích, bác sĩ có thể đề nghị điều trị bằng iốt phóng xạ liều cao để phá hủy các bộ phận của tuyến giáp. Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể cần thiết để cắt bỏ tuyến giáp.


31. Nhân giáp là gì?

Trả lời: Nhân tuyến giáp là một khối u trong tuyến giáp. Khi phát hiện, nhân giáp sẽ được kiểm tra để xem là lành tính (không phải ung thư) hay ác tính (ung thư). Bác sĩ có thể sử dụng phương pháp siêu âm để kiểm tra nhân. Các nhân có thể được kiểm tra thêm bằng một quy trình được gọi là chọc hút hoặc sinh thiết bằng kim nhỏ.

Nếu không tìm thấy tế bào ung thư, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giảm kích thước nhân hoặc đề nghị phẫu thuật để cắt bỏ. Nếu tìm thấy tế bào ung thư, bệnh nhân sẽ cần điều trị thêm. Ung thư tuyến giáp thường có nhiều khả năng điều trị thành công.


32. Tôi đang mang thai có được điều trị bệnh tuyến giáp không?

Trả lời: Có, bạn rất cần được điều trị nếu đang mang thai. Bệnh tuyến giáp không được điều trị có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho phụ nữ và thai nhi trong thời kỳ mang thai. Bằng việc điều trị, hầu hết phụ nữ mang thai mắc bệnh tuyến giáp có thể sinh con khỏe mạnh.


33. Viêm tuyến giáp sau sinh là gì?

Trả lời: Một số phụ nữ có thể không gặp vấn đề về tuyến giáp trong khi mang thai, nhưng lại xảy ra vấn đề sau khi sinh con. Tình trạng này được gọi là viêm tuyến giáp sau sinh. Nó thường là vấn đề ngắn hạn và hormone sẽ nhanh chóng trở lại mức độ bình thường.


Từ điển

Rối loạn tự miễn: tình trạng khi cơ thể tấn công các mô của chính mình.

Sinh thiết: Một phương pháp tiểu phẫu để cắt một mảnh mô nhỏ. Mô này được kiểm tra dưới kính hiển vi trong phòng thí nghiệm.

Đái tháo đường: Tình trạng lượng đường trong máu quá cao.

Thai nhi: Giai đoạn phát triển của bào thai 8 tuần sau khi thụ tinh.

Chọc hút kim mịn: Một thủ thuật để lấy một lượng nhỏ mô bằng kim và ống tiêm. Mô được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư.

Bướu cổ: Một tuyến giáp sưng to gây một khối u ở cổ.

Cường giáp: Tình trạng tuyến giáp tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp.

Suy giáp: Là tình trạng tuyến giáp tạo ra quá ít hormone tuyến giáp.

Tuyến yên: Một tuyến nằm gần não kiểm soát sự phát triển và những thay đổi khác trong cơ thể.

Hormone kích thích tuyến giáp (TSH): Một loại hormone được tạo ra bởi tuyến yên khuyến khích tuyến giáp sản xuất và tiết ra nhiều hormone tuyến giáp hơn.

Siêu âm: Một loại xét nghiệm mà sóng âm thanh được sử dụng để kiểm tra các bộ phận bên trong cơ thể. Khi mang thai có thể siêu âm để kiểm tra tình trạng của thai nhi.

Biên tập bởi đội ngũ Wellcare

- 07-07-2022 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    U hạt vành là bệnh ngoài da mãn tính. Đặc trưng của bệnh này là trên da sẽ xuất hiện những đốm vành đỏ hình nhẫn. Bệnh thường xuất hiện ở tay hoặc chân. U hạt vành là bệnh khá phổ biến và không cần phải điều trị vì chúng không gây ngứa, đau hoặc các
  • 28-05-2018
    Dị vật trong tai mũi họng là những tai nhạn sinh hoạt thường gặp ở trẻ nhỏ, nhất là khi trong khi chơi, trẻ tự đút vật nhỏ như hạt bắp, hạt đậu… hoặc một số mảnh vụn, bụi… lọt vào tai. Đôi khi dị vật là một số côn trùng (kiến, gián…) bò, chui vào tai
  • 17-10-2018

    Khi chúng ta ăn, thức ăn sẽ từ miệng xuống thực quản vào dạ dày, sau đó thức ăn sẽ đi qua môn vị của dạ dày để xuống ruột non. Do đó, có thể xem môn vị là một cửa khẩu ( thực chất là một lớp cơ vòng) nối liền dạ dày với đoạn đầu của ruột non. Khi lớp cơ

  • 28-05-2018
    Dị ứng sữa thường xảy ra vài phút đến vài giờ sau khi sử dụng sữa. Các dấu hiệu và triệu chứng của dị ứng sữa thay đổi từ nhẹ đến nặng bao gồm khò khè, nôn ói, phát ban và các vấn đề tiêu hóa khác. Dị ứng sữa hiếm khi gây ra sốc phản vệ – phản ứng gây
  • 28-05-2018
    Đó chính là đái tháo nhạt. Tình trạng khiến bạn khát nhiều do bạn tiểu nhiều.
  • 28-05-2018
    Bệnh tổ đỉa là bệnh viêm da đặc biệt, chủ yếu ở lòng bàn tay, bàn chân và rìa các ngón. Bệnh chưa xác định được nguyên nhân. Một số nghiên cứu cho thấy, người có cơ địa dị ứng, có sang chấn thần kinh dễ nhạy cảm với các dị nguyên: hóa chất, cao su, xà