Nhiễm Herpes zoster

Nhiễm herpes zoster, tên thường gọi: Zôna thần kinh, giời leo. Bệnh thường gặp vào mùa xuân - thu và mọi lứa tuổi (trừ trẻ sơ sinh), nhưng xảy ra ở người lớn nhiều hơn (3/4 số bệnh nhân zona trên 45 tuổi). Đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch (có 8 -

Nhiễm Herpes zoster là gì ?

Nhiễm herpes zoster, tên thường gọi: Zôna thần kinh, giời leo.
Bệnh thường gặp vào mùa xuân - thu và mọi lứa tuổi (trừ trẻ sơ sinh), nhưng xảy ra ở người lớn nhiều hơn (3/4 số bệnh nhân zona trên 45 tuổi). Đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch (có 8 - 11% bệnh nhân nhiễm HIV bị zôna).

Triệu chứng, biểu hiện nhiễm herpes zoster

Triệu chứng, biểu hiện nhiễm herpes zoster

Trước khi tổn thương mọc 2-3 ngày, thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít hoặc nhiều như mệt mỏi, đau đầu... Hạch ngoại vi lân cận có thể sưng và đau.
  • Vị trí: thường khu trú tập trung ở những vị trí đặc biệt và chỉ có một bên của cơ thể dọc theo các đường dây thần kinh, nhưng cá biệt có thể bị cả hai bên hay lan toả.
  • Tổn thương cơ bản: thường bắt đầu là các mảng đỏ, nề nhẹ, gờ cao hơn mặt da, hình tròn, bầu dục lần lượt nổi dọc dây thần kinh, rải rác hoặc cụm lại thành dải, thành vệt, sau 1-2 giờ trên mảng đỏ xuất hiện những mụn nước chứa dịch trong, căng khó vỡ, các mụn nước tập trung thành cụm (như chùm nho), về sau đục, vỡ, xẹp để lại sẹo (nếu nhiễm khuẩn).
Trước hoặc cùng với mọc tổn thương ở da, thường nổi hạch sưng và đau ở vùng tương ứng và là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán.

Nguyên nhân nhiễm herpes zoster

Nguyên nhân nhiễm herpes zoster

Bệnh zona gây nên bởi virus thuỷ đậu VZV (varicellac zoster virus), loại virus hướng da thần kinh. Bệnh thuỷ đậu xuất hiện ở ngư¬ời bị nhiễm VZV lần đầu, bệnh zôna xuất hiện ở ng¬ười từng bị nhiễm VZV (VZV tồn tại trong rễ hạch thần kinh), tái hoạt khi có điều kiện thuận lợi như¬ chấn thương tinh thần hoặc thể chất, có thai, điều trị phóng xạ, suy giảm miễn dịch... Nhiều tác giả cho rằng zôna là hiện tư¬ợng tái hoạt của VZV tiềm ẩn.

Yếu tố nguy cơ gây nhiễm herpes zoster

Yếu tố nguy cơ gây nhiễm herpes zoster

Zona thần kinh có ở mọi lứa tuổi nhưng thường hay thấy từ 50 tuổi trở lên.
Bệnh cũng thường có ở:
  • Người bị suy giảm tính miễn dịch
  • Người nhiễm HIV
  • Người bị bệnh tăng phát triển tế bào mới như ung thư
  • Bệnh nhân đang điều trị với hóa chất ức chế miễn dịch
  • Người tiếp nhận ghép bộ phận cơ thể
  • Sau những căng thẳng tinh thần.
Virus tấn công rễ dây thần kinh tủy và vùng da chịu ảnh hưởng của dây thần kinh này.
Bệnh có thể tái phát nhất là khi dùng các dược phẩm làm giảm tính miễn dịch của cơ thể.
Nhờ có hệ thống miễn dịch bảo vệ cơ thể với sự tấn công mới của siêu vi thủy đậu, nên không bị lây bệnh zona từ người khác nếu đã bị thủy đậu. Tuy nhiên bạn có thể bị thủy đậu nếu chưa có tính miễn dịch và không được bảo vệ khi tiếp xúc với người bị bệnh zona ngoài da.

Biến chứng nhiễm herpes zoster

Biến chứng nhiễm herpes zoster

Thường thì bệnh zona được chữa khỏi, và bệnh zona cũng có một số vấn đề. Tuy nhiên, nếu vì lý do nào đó, mụn nước có thể bị nhiễm thêm một loại vi trùng sẽ gây ra viêm mô tế bào, đây là bệnh nhiễm trùng da. Nếu nhiễm trùng da xảy ra, vùng da trở nên đỏ hơn, nóng, sưng bóng lên và rất đau.
Bạn cũng có thể thấy vệt màu đỏ xung quanh vết thương. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số đó, bạn hãy liên hệ đến bác sĩ của bạn để được chăm sóc. Kháng sinh có thể được sử dụng để điều trị trong những trường hợp này.
Một biến chứng nữa cũng làm cho người bệnh lo lắng là khi bị zona ở mặt, đặc biệt ở trán và mũi. Trong những trường hợp này, zona có thể làm giảm thị lực. Nếu bạn bị zona ở trán hay ở mũi thì bạn cũng cần được chăm sóc y tế.

Chẩn đoán nhiễm herpes zoster

Vị trí tổn thương là yếu tố tốt nhất để chẩn đoán, thường một bên của cơ thể dừng đột ngột ở đường giữa, dọc theo đường phân bố thần kinh (cá biệt mới có những mụn nước lạc lõng).
  • Zôna liên sườn và ngực bụng thường 1/2 người có khi lan xuống một bên cánh tay (ngực, cánh tay).
  • Zôna cổ (đám rối cổ nông) và cổ cánh tay có tổn thương ở cổ, vai, mặt ngoài chi trên.
  • Zôna gáy cổ: có tổn thương ở gáy, da đầu, vành tai.
Chẩn đoán nhiễm herpes zoster

Ảnh minh họa


  • Đôi khi gặp zôna hông, bụng, sinh dục, bẹn, xương cùng, ụ ngồi, đùi, cánh tay...
  • Đối với thần kinh sọ não: hay bị nhất là ở dây III.
  • Zôna mắt (nhánh mắt của dây thần kinh III) gây tổn th¬ương ở trán, mi trên dọc trong mắt, cánh mũi,kể cả niêm mạc mũi... đặc biệt nghiêm trọng có thể gây biến chứng mắt từ viêm màng tiếp hợp gây chảy nư¬ớc mắt đến viêm giác mạc, viêm mống mắt, dẫn dến loét giác mạc, rối loạn đồng tử, teo gai... Zôna này rất đau có thể để lại sẹo quanh hốc mắt dai dẳng.
  • Zôna hàm trên và dưới ngoài vùng da tương ứng còn có cả tổn thương niêm mạc miệng, họng.
  • Zôna hạch gối (RamsayHant) có tổn thương ở vành tai, kèm theo rối loạn cảm giác 2/3 trước lưỡi, rối loạn nghe, đôi khi liệt mặt một bên, nhức và đau như¬ng thoáng qua.
  • Zôna đầu: tổn thương nhiều dây thần kinh sọ não, hạch não tuỷ, có khi tổn thương cả não.

Điều trị nhiễm herpes zoster

Điều trị nhiễm herpes zoster

Tuỳ thuộc vào giai đoạn, mức độ thể trạng người bệnh mà dùng thuốc cho thích hợp.

Tại chỗ

  • Giai đoạn cấp: hồ nước, dung dịch thuốc màu như xanh metylen; cestellani timethyl nếu có nhiễm khuẩn.
  • Mỡ kháng sinh....

Toàn thân

  • Kháng virus Acyclovir 0,2 g (0,8 g) x 5 viên/ngày x 7 ngày.
  • Kháng sinh chống bội nhiễm.
  • Giảm đau, kháng viêm, an thần như seduxen, nhóm Diazepam đặc biệt Neurontin (gabapentin).
  • Sinh tố nhóm B liều cao.
  • Nếu đau dai dẳng có thể phóng bế thần kinh và vật lý trị liệu kết hợp.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 17-10-2018

    Bong gân cổ được hiểu chung là bong gân (tổn thương dây chằng) hay căng cơ vùng cổ. Cột sống cổ gồm bảy đốt sống được kết nối với nhau bằng dây chằng và cơ cổ – giống như những dải cao su dày bao xung quanh cổ. Sự bong rách ở cổ có thể xảy ra tở một

  • 28-05-2018
    Vàng da ở trẻ sơ sinh là tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh làm cho da và mắt của trẻ có màu vàng, xảy ra khi có quá nhiều bilirubin trong máu.
  • 28-05-2018
    Đau đầu từng cụm hay còn gọi là đau đầu cụm hoặc nhức đầu cụm. Đây là một trong những tình trạng đau đầu nghiêm trọng, không theo nhịp mạch đập và kéo dài. Cơn đau thường ở sâu bên trong, xung quanh mắt ở một bên đầu, sau đó lan đến trán, thái dương
  • 17-10-2018

    Bệnh Buerger là nguyên nhân gây viêm các mạch máu ở chân và tay, đặc biệt là ở bàn tay và bàn chân. Bệnh này làm thu hẹp và tắc nghẽn các mạch máu nên lưu lượng máu đến bàn tay và bàn chân giảm. Đây là nguyên nhân gây đau và các triệu chứng khác, và cuối cùng có thể dẫn đến tổn thương và gây chết mô (hoại tử) ở tay và/hoặc chân.

  • 28-05-2018
    Hắc võng mạc trung tâm là một bệnh đã được biết tới từ lâu. Từ trước đến nay bệnh được gọi với nhiều tên khác nhau: Viêm võng mạc trung tâm tái phát (Von Graefe, 1866). Viêm võng mạc trung tâm (Asayama, 1898). Viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch:
  • 17-10-2018

    Bệnh viêm tụy là tình trạng viêm của tuyến tụy. Viêm tụy do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi tuyến tụy bị viêm, bệnh có thể biểu hiện thành sưng các ống tuyến và những mạch máu xung quanh, có thể chảy máu, nhiễm trùng và làm tổn thương tụy.