Glôcôm góc mở nguyên phát

Glôcôm góc mở nguyên phát là một tình trạng bệnh lý của thị thần kinh, tiến triển mãn tính, đặc trưng bởi sự tổn hại của tế bào hạch võng mạc và lớp sợi thần kinh, teo lõm đĩa thị giác, tổn thương thị trường điển hình của glôcôm, thường có liên quan

Glôcôm góc mở nguyên phát

Glôcôm góc mở nguyên phát là một tình trạng bệnh lý của thị thần kinh, tiến triển mãn tính, đặc trưng bởi sự tổn hại của tế bào hạch võng mạc và lớp sợi thần kinh, teo lõm đĩa thị giác, tổn thương thị trường điển hình của glôcôm, thường có liên quan với nhãn áp cao.

Nguyên nhân gây bệnh glôcôm góc mở nguyên phát

Nguyên nhân gây bệnh glôcôm góc mở nguyên phát
Nguyên nhân gây bệnh glôcôm góc mở nguyên phát

Quá trình xơ hóa vùng bè dẫn đến sự lắng đọng các chất ngoại bào trong lớp bè, gây hẹp, dính các khoang bè làm tắc đường lưu thông thủy dịch gây tăng nhãn áp.
Sự chênh lệch áp lực tiền phòng - ống Shlemm gây xẹp ống Shlemm, cản trở thủy dịch thoát ra ngoài nhãn cầu gây tăng nhãn áp.

Yếu tố nguy cơ gây glôcôm góc mở nguyên phát

Yếu tố nguy cơ gây glôcôm góc mở nguyên phát
Yếu tố nguy cơ gây glôcôm góc mở nguyên phát

Glôcôm góc mở nguyên phát thường xuất hiện âm thầm, tiến triển chậm, lần lượt qua từng giai đoạn. Bệnh gây tổn thương cả hai mắt, nhưng thường một mắt nặng hơn mắt bên kia. Cần chú ý phát hiện sớm glôcôm góc mở trên những người có yếu tố nguy cơ cao bị bệnh như:
-  Tuổi > 40.
- Là người ruột thịt của bệnh nhân glôcôm.
- Tật khúc xạ: Cận thị > 4 diốp. Lão thị sớm, tăng số kính lão nhanh.
- Nhãn áp (NA kế Maclacốp, 10g):

  • Mức nhãn áp nghi ngờ (22 < NA < 25 mmHg), có kèm theo các cảm giác chủ quan đặc hiệu của glôcôm (nhức mắt lan lên đầu cùng bên, nhìn mờ, nhìn nguồn sáng thấy quầng xanh đỏ...).
  • Dao động nhãn áp giữa các lần đo trong ngày hoặc các lần khám mắt ≥ 5 mmHg.
  • Nhãn áp hai mắt chênh lệch nhau ≥ 5 mmHg.
- Đáy mắt:

  • Lõm đĩa rộng, chênh lệch độ lõm đĩa giữa 2 mắt > 2/10.
  • Xuất huyết trước hoặc cạnh đĩa thị giác.
  • Teo quanh đĩa thị.
Bệnh toàn thân: Huyết áp cao, tụt huyết áp về đêm, co thắt mạch trong bệnh lý mạch vành, hội chứng Raynaud, rối loạn tuần hoàn não, đau nửa đầu Migrain, tăng mỡ máu, bệnh đái tháo đường, bệnh lý tuyến giáp.

Các phương pháp chẩn đoán glôcôm góc mở

Các phương pháp chẩn đoán glôcôm góc mở
Các phương pháp chẩn đoán glôcôm góc mở

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng


  • Triệu chứng cơ năng:
Các triệu chứng thường biểu hiện rất kín đáo trừ trường hợp có tổn thương nặng trên thị trường. Vì vậy, người bệnh khó tự phát hiện được bệnh ở giai đoạn sớm.
Đa số người bệnh chỉ có cảm giác hơi căng tức mắt hoặc nhìn mờ nhẹ thoáng qua khi làm việc bằng mắt nhiều, khi căng thẳng thần kinh, khi lo lắng nhiều.
Có những người bệnh nhìn như có màn sương mỏng trước mắt vào buổi sáng.
Nhiều người bệnh chỉ được phát hiện trong những hoàn cảnh tình cờ.

  • Dấu hiệu thực thể:
Thường ít khi có cương tụ rìa, hoặc chỉ cương tụ rất nhẹ.
Giác mạc trong.
Tiền phòng sâu, góc tiền phòng mở rộng hoặc trung bình ngay cả khi nhãn áp cao. Đây là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán phân biệt với glôcôm góc đóng.
Đồng tử thường tròn đều, phản xạ bình thường, ở giai đoạn muộn có thể giãn nhẹ, mất viền sắc tố, phản xạ lười hoặc mất phản xạ với ánh sáng.
Đáy mắt: mức độ teo lõm đĩa glôcôm tùy theo giai đoạn bệnh, thường đi kèm dấu hiệu mạch máu dạt phía mũi, đôi khi có xuất huyết đĩa thị hoặc cạnh đĩa thị, viền thần kinh mỏng dần.

  • Dấu hiệu chức năng:
Thị lực: thường chỉ giảm ở giai đoạn muộn của bệnh.
Thị trường: biến đổi tùy theo 5 giai đoạn tiến triển của bệnh.
Nhãn áp: tăng cao. Tuy nhiên cần ghi nhớ có hình thái glôcôm nhãn áp không cao.

Cận lâm sàng

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp ảnh đĩa thị giác, chụp cắt lớp võng mạc-đĩa thị (optical coherence tomography OCT, NFL, Heidelberg Retina Tomopraph HRT), chụp sợi thần kinh thị giác, quét laser đồng tiêu (confocal scanning laser ophthalmoscopy), đo độ phân cực bằng laser quét (scanning laser polarimetry NFL ).. .được sử dụng tại một số trung tâm mắt lớn, cho phép đo đạc chính xác các mức độ lõm đĩa, tổn thương viền thần kinh và các sợi thần kinh quanh đĩa thị giác giúp chẩn đoán glôcôm ở giai đoạn rất sớm và theo dõi quá trình tiến triển của bệnh.

Chẩn đoán phân biệt

Với các bệnh lý khác của thị thần kinh như viêm thị thần kinh, tổn thương thị thần kinh hậu nhãn cầu, tổn thương thần kinh sọ não, lõm đĩa sinh lý rộng, thiếu máu thị thần kinh…
Chụp cộng hưởng từ, CT-scanner sọ não, chụp doppler động mạch cảnh trong, động mạch trung tâm võng mạc giúp chẩn đoán phân biệt bệnh.

Điều trị glôcôm góc mở nguyên phát

Điều trị glôcôm góc mở nguyên phát
Điều trị glôcôm góc mở nguyên phát

Mục đích điều trị là làm dừng hoặc chậm lại quá trình tiến triển tiếp của bệnh glôcôm, duy trì chất lượng nhìn, chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Nguyên tắc điều trị

+ Điều trị hạ nhãn áp
  • Xác định nhãn áp đích cần đạt: đó là mức nhãn áp không gây tổn hại tiếp tục thị thần kinh.
+ Điều trị toàn diện: phối hợp bảo vệ, tăng cường dinh dưỡng cho thị thần kinh, điều trị bệnh toàn thân Theo dõi định kỳ tình trạng nhãn áp, đĩa thị giác và thị trường.

Điều trị laser

Điều trị laser được áp dụng ở những cơ sở y tế có trang bị máy laser điều trị. Loại laser: laser argon, laser diode hoặc laser YAG.
Kỹ thuật: Bao gồm 2 phương pháp:
  • Đốt laser vùng bè.
  • Đốt laser vùng bè chọn lọc.

Điều trị phẫu thuật

+ Chỉ định:
  • Sau khi điều trị tích cực bằng thuốc và laser mà nhãn áp không đạt nhãn áp đích hoặc điều chỉnh không ổn định, chức năng thị giác tiếp tục biến đổi.
  • Người bệnh không có điều kiện điều trị bằng thuốc.
  • Người bệnh không có điều kiện đi lại khám theo dõi.
  • Người bệnh không tuân thủ tốt chế độ điều trị thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Các phẫu thuật điều trị glôcôm góc mở.
  • Phẫu thuật lỗ rò.
  • Phẫu thuật cắt củng mạc sâu không xuyên thủng.
  • Phẫu thuật đặt van dẫn lưu tiền phòng.
  • Laser quang đông thể mi.

Điều trị phối hợp

Điều trị chuyên khoa về các bệnh toàn thân.
Thuốc có tác dụng bảo vệ thần kinh hứa hẹn nhiều triển vọng trong điều trị glôcôm hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng.
Thuốc dãn mạch, tăng tuần hoàn nuôi dưỡng thị thần kinh như ginko biloba, cavinton, duxil…

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Đau mắt đỏ là bệnh gặp phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường tăng khi thời tiết chuyển mùa. Triệu chứng ban đầu của bệnh là nóng rát mắt, đau, có cảm giác cộm mắt, nhìn mờ, mi mắt sưng nề, chảy nước mắt. Những dấu hiệu sớm có thể nhận biết là mắt
  • 28-05-2018
    Rung nhĩ (hay rung tâm nhĩ) là một loại rối loạn nhịp tim. Bệnh xảy ra khi tim có hiện tượng một nhịp tim đập bất thường, hay còn gọi là loạn nhịp. Khi tim bị loạn nhịp, các cơ trông như đang rung thay vì co lại như thông thường.
  • 28-05-2018
    Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ung thư là sự tăng trưởng không được kiểm soát và sự xâm lấn lan rộng của tế bào. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không
  • 17-10-2018

    Nấm âm đạo hay còn gọi là viêm âm đạo do nấm. Đây là chứng viêm (sưng, đỏ) ở âm đạo, có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Một trong số đó là nhiễm nấm men Candida albicans. Bệnh viêm âm đạo do nấm Candida rất phổ biến. Khoảng 75% phụ nữ trên

  • 28-05-2018
    Hoại tử vô mạch là một căn bệnh về xương, xảy ra do mất tạm thời hoặc vĩnh viễn nguồn cung cấp máu tới xương. Nếu không được cung cấp đủ máu, các tế bào xương sẽ bắt đầu chết đi khiến cho xương trở nên dễ gãy. Nếu hoại tử vô mạch ở gần khớp, bề mặt khớp
  • 28-05-2018
    Ở nước ta có khoảng 45 triệu dân sống trong vùng có lưu hành sốt rét, chiếm 3/4 diện tích cả nước. Bệnh có nhiều ở các vùng rừng núi, vùng ven biển nước lợ và dễ gây thành dịch. Đặc biệt là các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên hoặc những vùng đồng bằng và