Đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ là bệnh gặp phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường tăng khi thời tiết chuyển mùa. Triệu chứng ban đầu của bệnh là nóng rát mắt, đau, có cảm giác cộm mắt, nhìn mờ, mi mắt sưng nề, chảy nước mắt. Những dấu hiệu sớm có thể nhận biết là mắt

Bệnh đau mắt đỏ là gì?

Đau mắt đỏ là bệnh gặp phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường tăng khi thời tiết chuyển mùa. Triệu chứng ban đầu của bệnh là nóng rát mắt, đau, có cảm giác cộm mắt, nhìn mờ, mi mắt sưng nề, chảy nước mắt. Những dấu hiệu sớm có thể nhận biết là mắt cộm, đỏ, ngứa, chảy nước mắt, có thể bị sốt nhẹ. Vì đau mắt đỏ có nguy cơ lây nhiễm cao trong vòng 2 tuần từ khi bị bệnh nên việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng. Thời gian ủ bệnh đau mắt đỏ thường từ 5-10 ngày.
Bệnh do virus gây nên, lây lan tương đối nhanh. Đa số trường hợp tự hết sau 7-14 ngày, nhưng thông thường bệnh thường sẽ khỏi sau 1 tuần. Tuy nhiên, nếu không được điều trị kịp thời, điều trị đúng chỉ định, có thể gây nhiều biến chứng như viêm giác mạc, dẫn tới suy giảm thị lực sau này. Có trường hợp tự chữa không đúng cách, bệnh có thể kéo dài hơn, có trường hợp bị bệnh 10 ngày đến khám mà mắt vẫn đỏ và phải điều trị cũng phải mất 1-3 tuần mới khỏi. Một số ít trường hợp có biến chứng giác mạc.Đau mắt đỏ dễ lây lan có thể gây thành đại dịch, có thể bắt nguồn khi một người trong gia đình mắc có thể lây ra cả nhà rồi lây lan ra cả cộng đồng, nhất là những nơi tập trung đông người như cơ quan, trường học.
Bệnh thường kéo dài vài ngày, có thể đến vài tuần, bệnh này dễ lây lan và khiến mọi sinh hoạt đều khó khăn, cuộc sống đảo lộn. Dịch thường xuất hiện vào tháng 6-7, hoặc chậm hơn thì bắt đầu vào dịch đau mắt đỏ bắt đầu từ đầu tháng 9 do thời tiết ẩm thấp, thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của vi rút. Thông thường những năm dịch chỉ kéo dài khoảng 1 tuần rồi qua đi. Những ghi nhận khác cho thấy bệnh hay xuất hiện vào mùa nước lụt, độ ẩm cao, khí hậu thất thường, đến tháng 11 gió mùa thì lại hết. Mùa mưa là thời điểm dịch đau mắt có nguy cơ bùng phát mạnh và bệnh lây lan nhanh trong cộng đồng.
Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu, việc chữa trị chỉ có tác dụng hỗ trợ giúp bệnh nhân nhanh khỏi, giảm triệu chứng, chỉ có thể dựa vào chăm sóc, giữ gìn vệ sinh cẩn thận thì sau 6-10 ngày, virus sẽ tự hết, người bệnh mới có khả năng khỏi. Nên áp dụng tốt các biện pháp phòng để tránh mắc bệnh và gặp khó khăn khi điều trị. Mặc dù vậy, bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu bệnh nhân tự ý dùng thuốc như gây giảm thị lực, sẹo giác mạc, nhất là thuốc chứa corticoid, nhiều bệnh nhân tự ý mua về sử dụng có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm, thậm chí mù loà.

Triệu chứng, biểu hiện bệnh đau mắt đỏ

Triệu chứng, biểu hiện bệnh đau mắt đỏ

Ảnh minh họa


Bệnh đau mắt đỏ được biểu hiện bằng mắt đỏ và có ghèn. Người bệnh thường đỏ một mắt trước, sau đó lan qua mắt thứ hai. Ghèn thường là nước trong hoặc ghèn màu vàng.
Triệu chứng thường gặp là người bị nhiễm bệnh thường bắt đầu khi mắt cảm thấy khó chịu, sau đó cộm như có cát trong mắt, mắt nhiều dử, buổi sáng ngủ dậy hai mắt khó mở do nhiều dử dính chặt. Dử mắt có thể màu xanh hoặc vàng tùy tác nhân gây bệnh. Hai mi mắt sưng nề, mọng, mắt đỏ do cương tụ mạch máu.
Một số trường hợp viêm kết mạc có giả mạc (giả mạc là lớp màng dai trắng khi lật mi mới thấy) thường lâu khỏi hơn các trường hợp khác. Khi bị đau mắt đỏ, người bệnh có cảm giác mệt mỏi, sốt, đau họng, mắt nhức đau, nổi cộm, chảy nước mắt, đỏ, nhiều gỉ mắt, đau họng, ho, tai xuất hiện hạch.
Đặc biệt, mắt cảm thấy nhức đau, nổi cộm, chảy nước mắt, đỏ, nhiều gỉ mắt, nhất là sau khi ngủ dậy mắt khó mở vì nhiều dử quanh mắt. Bệnh nhân vẫn nhìn thấy bình thường, thị lực không suy giảm. Một số người bệnh còn có biểu hiện toàn thân sốt nhẹ, viêm mũi- họng, nổi hạch trước tai, sợ ánh sáng, mỗi khi nuốt nước bọt họng đau và nổi hạch. Một số ít trường hợp có thể có xuất huyết dưới kết mạc hoặc có giả mạc. Đôi khi có đau hạch sau tai, viêm họng, sốt nhẹ và mỏi mệt. Bệnh nhân đau mắt đỏ có cảm giác cộm, xốn tại mắt giống như có cát, mắt khó chịu, đau nhẹ và mờ thoáng qua. Bệnh nhân bị đau mắt đỏ có thể kèm theo hiện tượng viêm họng hạch hoặc đôi khi có hạch ở tay.
Thông thường ban đầu người bệnh chỉ là mắt cộm, đỏ, ngứa, chảy nước mắt, bệnh nhân vẫn nhìn thấy bình thường, thị lực không suy giảm. Nếu để nặng hơn, bệnh nhân có thể bị phù mắt đỏ, có màng trong mắt. Chẩn đoán viêm kết mạc cấp thường dễ nhận thấy khi có các triệu chứng như trên. Trong viêm kết mạc cấp, thị lực của người bệnh không giảm trừ khi có biến chứng viêm giác mạc. Ở thể nặng hơn, bệnh nhân có thể bị phù mắt đỏ, có màng trong mắt.
Một số dấu hiệu có thể nhận biết là:
  • Chảy nhiều nước mắt
  • Mẩn đỏ, ngứa và sưng mắt
  • Đau liên tục trong mắt (cảm giác cộm mắt)
  • Khó chịu với ánh sáng
  • Có chất dịch màu trắng rõ ràng (nếu là đau mắt do nhiễm vi-rút hoặc dị ứng)
  • Có dử mắt màu vàng và màu xanh lục từ mắt (do nhiễm khuẩn)
  • Bệnh nhân đau mắt đỏ có cảm giác cộm, xốn tại mắt giống như có cát, mắt khó chịu, đau nhẹ và mờ thoáng qua.

Phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ

Phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ

Ảnh minh họa


Đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây, nhưng thường lành tính, ít để lại di chứng. Tuy nhiên, bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, học tập và lao động, có không ít trường hợp bệnh kéo dài và có biến chứng xấu ảnh hưởng thị lực sau này nên mọi người luôn có ý thức phòng bệnh tốt và cần được can thiệp kịp thời khi bị mắc bệnh. Đau mắt đỏ là một loại bệnh mà phòng bệnh tốt và đơn giản hơn chữa bệnh nhiều và phòng bệnh vệ sinh tốt là cách tốt nhất để kiểm soát lây lan đau mắt đỏ.
Để phòng bệnh, cần vệ sinh cá nhân thường xuyên, rửa tay bằng dung dịch sát khuẩn, chú ý không dùng chung khăn rửa mặt, chậu rửa, và nhất là lọ thuốc nhỏ mắt. Dùng riêng khăn, chậu rửa mặt khi bị bệnh để tránh lây lan sang người khác. Ngay cả khi cả nhà cùng bị đau mắt đỏ cũng không dùng chung lọ thuốc nhỏ mắt. Tránh dụi tay vào mắt và đặc biệt không đi bơi trong giai đoạn có dịch. Có khuyến cáo mọi người trong gia đình tránh ôm ấp khi trẻ em bị bệnh, nên ngủ riêng hoặc ngủ khác gối. Không dùng chung đồ đạc với người đau mắt, không tiếp xúc trực tiếp (trò chuyện) với người đau mắt. Hạn chế đến chỗ đông người đặc biệt là nguồn dịch. Tránh dụi tay vào mắt. Hạn chế bơi lội trong giai đoạn phát dịch.
Để phòng bệnh, nên tránh tiếp xúc những vật dụng dễ nhiễm nguồn bệnh (nước mắt có chứa vi-rút của bệnh nhân). Rửa tay với xà phòng diệt khuẩn là một biện pháp phòng bệnh rất hữu hiệu. Không tự dùng thuốc nhỏ có chất 'Dexa' hoặc những thuốc cổ truyền vì có thể sẽ dễ gây biến chứng tại mắt. Nhiều người tự mua thuốc chứa corticoid về nhỏ mà không biết dùng nhiều có thể gây suy giảm miễn dịch, khiến thời gian điều trị lâu hơn. Bệnh nhân đau mắt đỏ chưa đến mức phải dùng corticoid, nếu lạm dụng có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm, thậm chí mù mắt. Không tự ý mua thuốc tra nhỏ hoặc dùng thuốc của người khác tra mắt khi bị bệnh. Không tự đắp lá trầu, lá dâu vào mắt hoặc những thuốc dân gian như đắp ếch nhái, lá nha đam, xông lá trầu… vì có thể gây nhiễm trùng.

Nguyên nhân bệnh đau mắt đỏ

Nguyên nhân bệnh đau mắt đỏ

Ảnh minh họa


Nguyên nhân của bệnh đau mắt đỏ là do vi-rút Adenovi-rút hoặc do nhiễm trùng, nhưng đa phần là do vi-rút. Trong đó 65-90% nguyên nhân là do vi-rút Adenovi-rút, ngoài ra có thể là vi-rút Enterovi-rút. Đau mắt đỏ cấp do vi-rút gặp sau khi bị sốt vi-rút, viêm phổi cấp hoặc sau sởi, hoặc bị nhiễm vi-rút simplex hoặc herpes zoster. Đau mắt đỏ do vi khuẩn gây ra như liên cầu, tụ cầu, phế cầu; với những trường hợp đau mắt do vi-rút, có thể lây qua nhiều đường nhưng đặc biệt nguy hiểm và nhanh nhất là lây qua hệ hô hấp.
Đau mắt đỏ do lậu gặp ở trẻ sơ sinh do lây truyền từ mẹ sang con là một bệnh rất nguy hiểm có thể gây biến chứng nặng nề nếu không được điều trị kịp thời.
Bên cạnh đó, thời tiết nắng nóng chuyển qua mưa, độ ẩm không khí tăng cao, môi trường nhiều khói bụi, điều kiện vệ sinh kém, sử dụng nguồn nước ô nhiễm là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển và bùng phát thành dịch, khi giao mùa, cơ thể con người, nhất là những người nhạy cảm với thời tiết, dễ mệt mỏi, hệ miễn dịch hoạt động yếu nên vi-rút tấn công dễ dàng hơn.
Bệnh đau mắt đỏ không lây khi nhìn nhau. Trung gian truyền bệnh chính là nước mắt của bệnh nhân đau mắt đỏ do nước mắt này có chứa vi-rút. Bệnh đau mắt đỏ lây qua những hạt tiết tố nhỏ li ti, khi bệnh nhân ho hoặc nhảy mũi và qua những vật dụng nhiễm nguồn bệnh (nắm tay cửa, điện thoại, khăn...) đồng thời qua nước bị nhiễm khuẩn (ví dụ như nước hồ bơi). Bệnh đau mắt đỏ rất dễ trở thành dịch và khả năng lây lan do tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh qua nhiều đường như hô hấp, nước bọt, qua tay, qua cầm nắm chạm vào những đồ vật, đồ dùng cá nhân của nguồn bệnh như khăn mặt, chậu rửa mặt hay lây qua thói quen hay dụi mắt, sờ vào mũi, vào miệng. Công sở, lớp học, nơi công cộng là những môi trường khiến bệnh lây lan rộng rãi.

Yếu tố nguy cơ gây đau mắt đỏ

Yếu tố nguy cơ gây đau mắt đỏ

Ảnh minh họa


Đau mắt đỏ do tác nhân từ môi trường
Nguyên nhân gây đỏ mắt trong trường hợp này thường do gió, bụi, nước mưa, do đi bơi, dùng rượu bia, khói... Khi gặp các tác nhân này, hiện tượng đỏ mắt xuất hiện nhanh, nhưng cũng mất đi nhanh dù điều trị hay không điều trị. Điều trị trong những trường hợp này chỉ cần dùng nước muối sinh lý (0,9%), nước mắt nhân tạo hay hỗn dịch (hỗn dịch thường chứa chất co mạch, chất kháng histamine (chống ngứa), chất sát trùng…
Đau mắt đỏ do vi khuẩn
Thường do vi khuẩn Gram âm (Koch-Weeks) gây ra và sễ lây lan thành dịch. Chỉ cần một người bị có thể lây cho cả nhà rồi lan ra cộng đồng, nhất là ở những nơi đông người như trường học, cơ quan, nhà trẻ… Nguyên nhân lây bệnh chủ yếu là do mất vệ sinh như rửa tay không sạch sẽ, dùng chung đồ dùng cá nhân như khăn mặt, chậu rửa...
Để điều trị trong trường hợp này bệnh nhân dùng kháng sinh, thuốc chống phù nề (uống) và tra, nhỏ kháng sinh tại chỗ.
Đau mắt đỏ do vi-rút
Bệnh lây lan nhanh chóng và rất dễ thành dịch (do vi-rút có thể tồn tại ở môi trường lâu tới vài ngày, đường lây đa dạng qua tiếp xúc trực tiếp, hô hấp, qua nước bọt, qua sinh hoạt tình dục,…). Dùng nước muối 0,9% vệ sinh mắt hàng ngày và dùng các thuốc chống viêm hay kháng vi-rút (theo chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa mắt), bệnh thường khỏi trong vòng từ 7- 10 ngày.
Rất nhiều người khi bị đau mắt đỏ tự ý dùng các thuốc chống viêm có chứa corticoid (polydexa, neo-dexa…) nhỏ mắt đã bị các tai biến do thuốc corticoid gây nên như viêm loét giác mạc, sẹo giác mạc, đục thủy tinh thể, glocom… gây giảm thị lực, thậm chí mù lòa.
Không được tự điều trị ở nhà bằng cách xông lá trầu, lá dâu, đắp lá vào mắt... vì có thể gây chảy máu, nhiễm trùng thêm nặng.
Đau mắt đỏ do dị ứng
Ô nhiễm môi trường tăng, khí hậu trái đất nóng lên vào mùa hè cũng là thời điểm thuận lợi để bệnh đau mắt do dị ứng có điều kiện phát triển. Bên cạnh đó thì mất cân bằng dinh dưỡng, ăn mỡ động vật quá nhiều, dùng kháng sinh bừa bãi cũng là nguyên nhân khả dĩ của sự gia tăng này. Người bệnh thường có triệu chứng ngứa mắt. Để điều trị loại đau mắt này có thể dùng nước mắt nhân tạo và các thuốc kháng histamin (chống dị ứng) nhỏ mắt. Việc tránh nắng nóng, tránh tiếp xúc với các dị nguyên gây đau mắt đỏ và giải mẫn cảm đặc hiệu là những biện pháp cần thiết.

Điều trị bệnh đau mắt đỏ

Điều trị bệnh đau mắt đỏ

Ảnh minh họa


Khi bị đau mắt đỏ cấp, phải đi khám tại cơ sở chuyên khoa mắt, không được tự ý mua thuốc tra nhỏ. Điều trị có hiệu quả nhất khi tìm được nguyên nhân gây bệnh. Có thể dùng nước muối sinh lý 0,9% hay nước mắt nhân tạo để rửa trôi mầm bệnh, rửa trôi chất tiết và dử mắt, làm dịu đôi mắt đang cộm rát khó chịu.
Nếu viêm kết mạc do vi khuẩn, dùng các thuốc rửa mắt như nước muối 0,9%, sau đó tra dung dịch kháng sinh và mỡ kháng sinh như tobramyxin, ofloxaxin… có thể uống thêm thuốc giảm phù.
Nếu viêm kết mạc do vi-rút thường dùng kháng sinh tra mắt để phòng bội nhiễm chứ kháng sinh không diệt được vi-rút. Trong trường hợp viêm kết mạc có giả mạc phải bóc giả mạc trước khi tra thuốc để thuốc ngấm tốt hơn.
Một khi đã được chẩn đoán là đau mắt đỏ cần thực hiện các bước sơ trị và những công việc khác để chữa trị, phòng ngừa lây lan như sau:
  • Không dụi mắt bằng tay.
  • Rửa mặt ít nhất 3 lần/ngày bằng nước sạch, khăn sạch, riêng. Giặt khăn bằng xà phòng, phơi khăn ngoài nắng.
  • Rửa tay kỹ và thường xuyên với nước ấm, nhất là trước và sau khi tra thuốc nhỏ mắt.
  • Rửa mắt hàng ngày bằng nước muối sinh lý (sáng, trưa, tối).
  • Lau rửa dịch dử mắt 2 lần/ngày bằng khăn giấy hoặc cotton ẩm, sau đó vứt ngay.
  • Giặt ga giường, vỏ gối, khăn tắm trong nước tẩy và ấm.
  • Tránh dùng chung các vật dụng như khăn mặt, chậu rửa.
  • Không tra vào mắt lành thuốc nhỏ của mắt đang bị nhiễm khuẩn.
  • Có thể làm dịu khó chịu bằng cách đắp khăn ấm lên mắt bị đau. Ngâm một miếng vải sạch trong nước ấm và vắt nước trước khi đặt nó nhẹ nhàng lên mắt đau.
  • Rửa mặt và mắt bằng xà phòng nhẹ hoặc dầu gội đầu trẻ em, rửa với nước để loại bỏ chất kích thích.
Với đau mắt đỏ dị ứng, tránh dụi mắt vì làm thế không giảm được ngứa. Thay vì việc đó nên đắp một miếng gạc lạnh để làm dịu. Cũng có thể dùng thuốc tra mắt không kê đơn như Naphcon-A hoặc Opcon-A, chứa kháng histamin và tác nhân gây co mạch.
Thuốc không cần kê đơn có thể giúp giảm ngứa và bỏng rát mắt do chất kích thích. Cần chú ý là thuốc tra mắt cũng có thể gây kích thích mắt do đó cần dừng thuốc đó ngay.
Người bệnh cần được nghỉ ngơi, điều trị cách ly, dùng thuốc theo đơn của thầy thuốc nhãn khoa. Nếu bệnh không thuyên giảm sau 5-7 ngày phải đến khám lại (tái khám).
Cần tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng, hoa quả, vitamin và khoáng chất tăng sức đề kháng để nhanh lành bệnh hơn.
Người bệnh cần uống nhiều nước, nghỉ ngơi, tránh khói bụi, đeo kính mát cho mắt.
Người chưa mắc bệnh cần hạn chế tối đa tiếp xúc với người bệnh, khi tiếp xúc nên có khẩu trang. Trong nhà có người mắc bệnh cần hạn chế ngủ chung giường với người bệnh trong thời gian đau mắt đỏ và sau khi khỏi bệnh ít nhất 1 tuần.
Nếu trẻ bị bệnh nên để ở nhà, không đưa đến nhà trẻ trường học hoặc nơi đông người trong thời gian bị bệnh.
Nếu nhiều người trong gia đình bị đau mắt đỏ thì mỗi người dùng riêng một chai thuốc nhỏ. Việc dùng chung một chai thuốc sẽ khiến bệnh có thể diễn tiến nặng thêm.
Nếu trẻ bị đau mắt (thông thường sẽ bị 1 bên mắt trước), cha mẹ cần chăm sóc bé thật cẩn thận, tránh nhiễm bệnh cho mắt còn lại. Cho bé nằm nghiêng một bên, nhỏ mắt rồi dùng gạc y tế lau ngay dử và nước mắt chảy ra khi vệ sinh mắt (áp dụng tương tự với người lớn).
Trước khi vệ sinh mắt, người bệnh (cha mẹ của người bệnh) cần vệ sinh tay chân thật sạch sẽ. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng diệt khuẩn có tác dụng tốt hạn chế vi-rút đau mắt đỏ lây lan cho người khác.
Khi thấy bệnh nặng hơn, mắt mờ đi, bạn cần tới ngay bệnh viện để được bác sĩ thăm khám. Nếu bệnh không kịp thời được điều trị, chăm sóc cẩn thận, người bệnh sẽ bị giảm thị lực, gây sẹo.
Người bệnh cần được nghỉ ngơi, hạn chế giao tiếp tránh lây lan cho người khác, trẻ nên được ở nhà, không đưa đến nhà trẻ trường học hoặc nơi đông người trong thời gian bị bệnh.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Khí hư bất thường, hay còn được gọi là huyết trắng bệnh lý, là tình trạng xảy ra khi âm đạo tiết ra chất dịch có mùi bất thường. Chất dịch hay khí hư có thể có độ đặc bất thường dẫn đến gây ngứa hoặc đau dữ dội. Đây thường là dấu hiệu thông báo cơ thể
  • 05-09-2018

    Hầu hết các trường hợp sưng hạch bạch huyết ở trẻ nhỏ không quá nghiêm trọng, chúng sẽ trở lại kích thước như cũ sau khi nguyên nhân gây sưng đã hết.

  • 28-05-2018
    Viêm bờ mi gồm nhiều tổn thương cấp tính và mạn tính. Đây là một bệnh thường gặp, gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân, việc điều trị có khi rất dai dẳng vì khó xác định được nguyên nhân. Tỷ lệ bệnh nhân bị viêm bờ mi hiện nay tương đối cao. Tuy chưa có
  • 28-05-2018
    Viêm khớp nhiễm khuẩn là tình trạng nhiễm trùng bên trong khớp, nghĩa là vi khuẩn xâm nhập vào khớp khiến khớp sưng tấy và đau. Viêm khớp nhiễm khuẩn hiếm khi xuất hiện ở nhiều khớp cùng lúc.nNhững khớp dễ bị nhiễm trùng bao gồm: khớp gối, khớp hông,
  • 17-10-2018

    Nhiễm trùng do mèo cào, hay bệnh mèo cào, là bệnh nhiễm trùng do vi trùng có trong móng của mèo. Nhiễm trùng lan tới hạch bạch huyết gần với vết cào nhất. Tuyến bạch huyết là các khối mô thuộc một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể có tác dụng

  • 27-08-2018

    Chậm phát triển tâm thần là một khiếm khuyết của sự phát triển trí não, trẻ bị chậm phát triển tâm thần có trí thông minh thấp hơn so với bình thường và các kỹ năng sinh hoạt hằng ngày cũng bị hạn chế. Chậm phát triển tâm thần được gặp rất phổ biến với