Đột quỵ

Đột quỵ xảy ra khi mạch máu nuôi não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ làm cho não không nhận đủ oxy. Khi đó một phần não bắt đầu chết đi và gây tổn thương não. Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây nên tử vong cao và để lại một số di chứng vĩnh viễn cho

Định nghĩa Bệnh Đột quỵ (tai biến mạch máu não)

Đột quỵ (tai biến mạch máu não) là bệnh gì?

Đột quỵ xảy ra khi mạch máu nuôi não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ làm cho não không nhận đủ oxy. Khi đó một phần não bắt đầu chết đi và gây tổn thương não. Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây nên tử vong cao và để lại một số di chứng vĩnh viễn cho bệnh nhân.

Những ai thường mắc đột quỵ ?

Tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc phải đột quỵ. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.;

Triệu chứng và dấu hiệu Bệnh Đột quỵ

Những dấu hiệu và triệu chứng của đột quỵ  là gì?

Các triệu chứng có xu hướng xảy ra đột ngột và hầu như luôn ảnh hưởng một bên cơ thể. Chúng sẽ nặng nhất trong vòng 24 đến 72 giờ đầu. Những triệu chứng thường gặp bao gồm:
  • Đau đầu một cách đột ngột.
  • Mất khả năng thăng bằng; đi đứng khó khăn.
  • Bất tỉnh hoặc hôn mê.
  • Hoa mắt, chóng mặt.
  • Tầm nhìn bị tối hoặc mờ .
  • Tê và yếu đi ở cánh tay, mặt hoặc chân ở một bên cơ thể.
  • Gặp khó khăn trong việc nói và hiểu.
Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nên gọi bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu bạn có một trong các triệu chứng sau:
  • Đột ngột bị tê, có cảm giác châm chích, yếu hoặc mất vận động mặt, tay hoặc chân, đặc biệt khi chỉ xảy ra ở một bên cơ thể.
  • Thay đổi thị lực đột ngột.
  • Không thể nói hoặc khó nói.
  • Đột ngột lú lẫn hoặc gặp vấn đề trong việc hiểu những câu đơn giản.
  • Đột ngột gặp vấn đề trong việc đi lại hoặc giữ thăng bằng.
  • Đau đầu dữ dội khác với những cơn đau đầu trước đây.
  • Có triệu chứng của thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất.
  • Đang uốngaspirin hoặc các thuốc chống đông máu khác và bạn thấy dấu hiệu của chảy máu.
  • Nuốt sặc do thức ăn rớt vào khí quản.
  • Có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm: đỏ, nóng và đau một vùng cụ thể trên cánh tay hoặc chân.
  • Bị loét do tỳ đè.
  • Thấy cánh tay hoặc chân bị ảnh hưởng ngày càng cứng hơn và bạn không thể duỗi thẳng nó ra được (co cứng).
  • Thấy dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu, bao gồm sốt, tiểu đau, tiểu ra máu và đau thắt lưng.
  • Gặp vấn đề trong việc giữ thăng bằng.
  • Ngoài ra, khi nghi ngờ một người có khả năng sẽ bị đột quỵ, bạn nên hỏi và quan sát những hành động sau của họ để hỗ trợ và đưa họ đến bác sĩ gấp.
  • Khi mỉm cười, một bên mặt bị xệ.
  • Gặp trục trặc gì trong việc duỗi và giơ tay.
  • Nói chuyện không rõ ràng, bị líu lưỡi hay bị ngọng.

Nguyên nhân Bệnh Đột quỵ

Nguyên nhân gây ra đột quỵ  là gì?

Tai biến mạch máu não có thể xảy ra do:
  • Nhồi máu não: khi có cục máu đông làm các mạch máu não bị tắc nghẽn. Đây là loại đột quỵ thường gặp nhất ở người già.
  • Xuất huyết não: khi một động mạch nuôi não bị rò rỉ hoặc vỡ làm cho máu chảy bên trong não hoặc gần bề mặt não. Xuất huyết não ít gặp hơn nhưng tử vong cao hơn.
  • Cơn thiếu máu não thoáng qua: khi các mảng xơ vữa hoặc huyết khối động mạch lớn ở cổ vỡ ra làm tắc mạch máu nuôi nã Tình trạng này gây ra lưu lượng máu tới một vùng nào đó trên não bị tắc nghẽn và dẫn đến đột quỵ.

Nguy cơ mắc bệnh Bệnh Đột quỵ

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc đột quỵ ?

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, bao gồm:
  • Lối sống.
  • Thừa cân hay béo phì.
  • Lười vận động.
  • Uống rượu nhiều.
  • Dùng thuốc bị cấm như cocaine và metamphetamines.
  • Tiền sử bệnh.
  • Hút thuốc lá chủ động hoặc thụ động.
  • Tăng cholesterol.
  • Tiểu đường.
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ – một rối loạn giấc ngủ trong đó nồng độ oxy giảm từng đợt trong suốt đêm ngủ.
  • Bệnh tim mạch bao gồm suy tim, rung tâm nhĩ, khiếm khuyết tim, nhiễm trùng tim hoặc loạn nhịp.
  • Tăng huyết áp – nguy cơ đột quỵ bắt đầu tăng khi chỉ số huyết áp cao hơn 120/80 mm Hg. Bác sĩ sẽ giúp bạn quyết định mức huyết áp mục tiêu dựa vào tuổi và xem bạn có bị tiểu đường và những yếu tố khác hay không.
  • Các yếu tố khác:
    • Tiền căn cá nhân hoặc gia đình bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu não thoáng qua.
    • Độ tuổi: từ 55 tuổi trở lên.
    • Giới tính: nam có nguy cơ đột quỵ cao hơn nữ. Nữ thường ở lứa tuổi già hơn khi bị đột quỵ và dễ chết vì đột quỵ hơn nam. Ngoài ra, nữ còn có nguy cơ từ việc mang thai và sinh con, sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormone như estrogen.

Điều trị Bệnh Đột quỵ

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị đột quỵ?

Phương pháp điều trị đột quỵ sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân nào gây ra bệnh. Tuy nhiên, nhìn chung, tỉ lệ sống phụ thuộc vào thời điểm đến khoa cấp cứu của bệnh viện có sớm hay không.
Nếu đột quỵ do nhồi máu não gây ra, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc làm tan huyết khối Busting nhằm hòa tan các cục máu đông. Để có hiệu quả, điều trị này phải được bắt đầu trong vòng 3 đến 4 giờ khi các triệu chứng đầu tiên bắt đầu. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ cho bạn dùng một số thuốc khác để làm loãng máu như heparin, warfarin (Coumadin), aspirin hoặc lopidogrel (Plavix).
Đột quỵ có thể để lại các biến chứng từ nhẹ đến nặng. Mức độ khả năng hồi phục của một người có thể không rõ trong vài tháng đầu. Nhiều người cần các biện pháp phục hồi chức năng, chẳng hạn như trị liệu ngôn ngữ, vật lý trị liệu…. Việc điều trị cũng phải dựa vào tiền sử bệnh chẳng hạn như tăng huyết áp, tiểu đường, sử dụng thuốc lá, lối sống và nồng độ cholesterol cao. Ngoài ra, cần phải ngăn ngừa đột quỵ thêm bằng cách giảm hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra cơn đột quỵ đầu tiên. Nhiều người có thể đạt được điều này bằng cách dùng thuốc để ngăn ngừa tạo huyết khối. Thông thường uống lượng nhỏ aspirin mỗi ngày là đủ. Những người khác cần phải kiểm soát huyết áp và làm giảm các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác như tiểu đường, tăng cholesterol, hút thuốc lá và thừa cân.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán đột quỵ ?

Bác sĩ sẽ nghi ngờ đột quỵ dựa trên bệnh sử và khám lâm sàng. Bạn sẽ được chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) não để đánh giá thêm về vùng não bị đột quỵ và xác định xem đột quỵ là do cục máu đông hay vỡ mạch máu não. Bạn sẽ được làm điện tâm đồ để loại trừ khả năng bị loạn nhịp (rung nhĩ), có thể là nguyên nhân của tai biến mạc máu não do thúc đẩy tạo cục máu đông trong tim, từ đó có thể di chuyển đến não và gây đột quỵ. Bạn cũng có thể được làm siêu âm động mạch cảnh ở cổ để tìm chỗ tắc nghẽn động mạch nuôi não này.;

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt Bệnh Đột quỵ

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của đột quỵ?

Những thói quen sinh hoạt và phong cách sống dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến đột quỵ:
  • Ngừng hút thuốc
  • Uống thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ
  • Tập luyện theo hướng dẫn của bác sĩ
  • Ăn chế độ ăn ít chất béo và uống tối đa một phần rượu mỗi ngày
  • Kiểm soát huyết áp, nồng độ cholesterol và đường huyết.
  • Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

(nguồn Hello Bác sĩ)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Viêm xoang hàm là tình trạng viêm niêm mạc của xoang hàm, không có tổn thương xương. Bệnh thường gặp ở người lớn do nhiễm khuẩn quanh cuống răng, nang chân răng làm mủ vỡ vào xoang, biến chứng của răng nanh hoặc răng khôn mọc ngầm, tai biến do nhổ răng...
  • 28-05-2018
    Khô mắt là một trong những chứng bệnh rất phổ biến của mắt, đặc biệt là ở những người tiếp xúc nhiều với máy tính, do yêu cầu công việc, bạn không thể rời xa chiếc máy tính. Triệu chứng khô mắt xuất hiện khi có sự suy giảm về chất lượng của lớp màng
  • 28-05-2018
    Viêm bờ mi gồm nhiều tổn thương cấp tính và mạn tính. Đây là một bệnh thường gặp, gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân, việc điều trị có khi rất dai dẳng vì khó xác định được nguyên nhân. Tỷ lệ bệnh nhân bị viêm bờ mi hiện nay tương đối cao. Tuy chưa có
  • 28-05-2018
    Vi-rút tạo đờm đường hô hấp (RSV) là một loại vi trùng gây nhiễm trùng ở phổi và đường hô hấp. Bệnh rất phổ biến, và hầu hết trẻ em được 2 tuổi đều bị nhiễm vi-rút này. Vi-rút tạo đờm đường hô hấp cũng có thể lây nhiễm ở người lớn. Ở người lớn tuổi
  • 18-09-2018

    Niêm mạc là màng che khắp thành trong của những bộ phận thuộc các bộ máy hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, mặt phủ một chất nhày có chức năng chống vi trùng hoặc chống tác dụng có hại của những dịch do cơ thể tiết. Niêm mạc miệng là lớp bao phủ khoang miệng.

  • 28-05-2018
    Sa van hai lá là tình trạng van hai lá dày lên, phình vào trong tâm nhĩ. Đôi khi, sa van hai lá dẫn đến tình trạng máu rò rỉ ngược vào tâm nhĩ trái dẫn đến hiện tượng hở van hai lá. Trong hầu hết trường hợp, sa van hai lá không đe dọa đến tính mạng và