Đông máu (Rối loạn đông máu di truyền)

U hạt bẹn là bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STDs). Bệnh thường gây tổn thương cho các cơ quan sinh dục, bẹn và vùng háng. Đây là bệnh phổ biến ở những vùng nhiệt đới và những nước đang phát triển. Nếu không được điều trị kịp thời, các cơ quan sinh

Đông máu (Rối loạn đông máu di truyền) là bệnh gì?

Rối loạn đông máu di truyền, hay còn gọi là bệnh đông máu, là bệnh hiếm gặp. Bệnh khiến cho máu không đông lại được như bình thường. Có 2 loại rối loạn đông máu di truyền:
Rối loạn đông máu di truyền A (do thiếu yếu tố VIII);
Rối loạn đông máu di truyền B (do thiếu yếu tố IX).
Yếu tố VIII hoặc yếu tố IX là các protein quan trọng giúp đông máu. Tuy nhiên, khi nồng độ 2 yếu tố này giảm quá thấp sẽ gây nên các rối loạn đông máu. Nếu mắc bệnh rối loạn đông máu, người bệnh có thể bị chảy máu lâu hơn khi bị thương. Những vết thương nhỏ ngoài da không hẳn là vấn đề nhưng nếu bị chảy máu trong cơ thể như ở đầu gối, mắt cá chân và khuỷu tay, chúng có thể ảnh hưởng đến nội tạng và nguy hiểm đến tính mạng.
Đông máu

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đông máu

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đông máu khá đa dạng, tùy thuộc vào mức độ của bệnh. Sau đây là một số triệu chứng của bệnh:
  • Chảy máu quá nhiều từ các vết thương hoặc sau phẫu thuật;
  • Chảy máu không rõ nguyên nhân;
  • Nhiều vết bầm tím lớn;
  • Chảy máu bất thường sau khi tiêm chủng;
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân;
  • Đau hoặc sưng các khớp xương.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Hãy đi khám nếu bạn hay bị bầm tím, khó cầm máu hoặc chảy máu kéo dài. Nếu đang mang thai và trong gia đình đã có người mắc bệnh, bạn nên báo cho bác sĩ biết để xác định xem thai nhi của mình có bị ảnh hưởng bởi bệnh này hay không.

Nguyên nhân gây ra bệnh đông máu

Bệnh xảy ra khi các yếu tố VIII hoặc IX bị thiếu. Vì vậy, khi phẫu thuật hoặc các vết thương xuất hiện, người bệnh rất khó cầm máu do lúc này cơ thể không sản xuất đủ các protein để đông máu. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh này xảy ra do di truyền và bé trai sinh ra có nguy cơ mắc phải căn bệnh này cao hơn bé gái. Lý giải cho việc này là do gen sản xuất yếu tố đông máu chỉ nằm ở nhiễm sắc thể X. Nam giới (với bộ nhiễm sắc thể là XY) khi nhận nhiễm sắc thể X bị bệnh từ mẹ thì chắc chắn sẽ biểu hiện bệnh. Trong khi đó, ở nữ giới (với bộ nhiễm sắc thể XX) sẽ không bị bệnh nếu chỉ có 1 nhiễm sắc thể X mang bệnh.;

Nguy cơ mắc bệnh đông máu

Những ai thường mắc phải bệnh đông máu?

Đây là bệnh mang tính di truyền và hầu như chỉ thấy ở nam giới. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh đông máu?

Nếu trong gia đình bạn có người mắc bệnh đông máu, bạn cũng sẽ có nguy cơ mắc phải bệnh này. Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Điều trị bệnh đông máu

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh đông máu?

Thông thường, bệnh đông máu sẽ được chẩn đoán sau khi người bệnh chảy máu bất thường và gặp khó khăn trong khi cầm máu. Trong hầu hết trường hợp, bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để tìm nồng độ của yếu tố VIII và yếu tố IX. Đôi khi, bác sĩ có thể khuyên bạn nên gặp các chuyên gia huyết học để có được sự chẩn đoán chính xác nhất.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh đông máu?

Việc điều trị bao gồm thay thế các yếu tố đông máu hoặc dùng thuốc. Để tránh thương tật, bạn cần ngăn chặn việc chảy máu ở cơ và xương càng sớm càng tốt và đôi khi cần phải phẫu thuật nếu cơ hoặc khớp đã bị tổn thương. Nếu tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, bác sĩ sẽ truyền yếu tố đông máu cho bạn. Các thuốc như desmopressin hoặc axit aminocaproic có thể được sử dụng trong trường hợp nhẹ. Ngoài ra, cần phải kiểm tra và xét nghiệm cẩn thận loại máu được tiếp nhận để tránh mắc phải các bệnh lây nhiễm như HIV,…;

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh đông máu

Để kiểm soát diễn tiến bệnh đông máu, bạn cần chú ý một số điều sau:
  • Thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ trong trường hợp bị mất máu hoặc tổn thương;
  • Tránh các tác nhân có thể gây tai nạn;
  • Khám răng định kì 2 lần trong một năm;
  • Tránh tiêm vào bắp thịt;
  • Hãy tập thể thao nhưng tránh các môn thể thao có khả năng gây ra chấn thương.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

(nguồn Hello Bác sĩ)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC) là một dạng phổ biến của ung thư da. Ung thư biểu mô tế bào đáy phát triển rất chậm và thường phát triển ở phần đầu và cổ (nơi tiếp xúc ánh sáng mặt trời nhiều nhất). Bệnh này hầu như không bao giờ lan ra bộ phận khác
  • 28-05-2018
    Toxoplasmosis là một thuật ngữ được sử dụng cho bệnh nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma. Ký sinh trùng là một thuật ngữ chung cho bất kỳ sinh vật sống nào sinh sống bên trong hoặc trên bề mặt một sinh vật sống khác. Mèo là nguồn chính của nhiễm ký sinh trùng
  • 22-08-2018
    Ung thư âm hộ là loại ung thư thường gặp ở lứa tuổi 65-75 nhưng đôi khi cũng xuất hiện ở người trẻ tuổi. Nguyên nhân gây ra ung thư âm hộ hiện chưa rõ ràng nhưng có một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đặc biệt là nhiễm vi-rút gây u nhú ở người (HPV). Ung
  • 28-05-2018
    Bệnh khớp Charcot còn có tên khác là bệnh thần kinh – cơ. Đây là bệnh lý mãn tính chủ yếu ảnh hưởng đến các khớp ở chi chịu lực như bàn chân và mắt cá chân. Người mắc bệnh khớp Charcot sẽ bị mất cảm giác hoặc khó có cảm giác ở các khớp.
  • 16-04-2019

    Hồng ban đa dạng (erythema multiforme) là tình trạng tổn thương da với các ban đỏ, sẩn, mày đay, và điển hình là các tổn thương hình bia bắn (target lesion) hay hình mắt (iris - shaped), thường phân bố đối xứng ở các đầu chi, lòng bàn tay bàn chân, thân mình, niêm mạc miệng. Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh, ngoài ra còn có thể do vi khuẩn, hóa chất, thuốc … Bệnh có thể tự khỏi sau 2 – 4 tuần.

  • 13-04-2024
    Nhiệt độ ở miệng hoặc núm ngậm cao su trên 100 °F (37,8 °C).