Chấn thương cột sống

Trong thực tế, khám chấn thương cột sống là khám tổn thương ở đốt sống, đĩa đệm, dây chằng. Tủy sống là phần nằm trong ống sống thường bị chấn thương gián tiếp do các tổn thương ở cột sống đã nêu ở trên.

Triệu chứng chấn thương cột sống

Triệu chứng chấn thương cột sống

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng tổn thương cột sống không có tổn thương tủy
  • Đau: Đau khu trú ở đốt sống bị tổn thương, có điểm đau nhói tại chỗ.
  • Hạn chế vận động: Người bệnh đau nhiều khi đi lại, nằm nghỉ ngơi đỡ đau trong trường hợp gãy vững.
  • Biến dạng cột sống: Lúc bệnh nhân nằm nghiêng có thể thấy biến dạng cột sống hơi gồ ra sau, nhìn có bầm tím và sưng nề tại chỗ. Nếu tổn thương ở cột sống cổ, cổ sẽ bị hạn chế vận động và đôi lúc nhìn như ngắn lại.Triệu chứng lâm sàng của chấn thương cột sống có liệt tủy
Triệu chứng toàn thân: Tùy thuộc vào vị trí và mức độ tủy bị tổn thương hoặc có thương tổn phối hợp hay không.
  • Tri giác: Có thể rối loạn tri giác trong chấn thương cột sống cổ có tổn thương tủy.
  • Hô hấp: Rối loạn hô hấp gặp trong chấn thương cột sống cổ từ C1- C5 do bị ảnh hưởng trực tiếp tới trung khu hô hấp ở hành tủy. Bệnh thở khó, nhịp thở chậm 15 - 20 lần/phút, đa số có thể tử vong. Mạch thường chậm 50 – 60 lần/phút và huyết áp giảm do sốc tủy. Trong chấn thương cột sống cổ từ C1 - C5 có thể thấy nhiệt độ cơ thể giảm thấp từ 35-36o do rối loạn trung khu vận mạch, trong khu điều hòa thân nhiệt.

Triệu chứng thần kinh

Trong giai đoạn sốc tủy biểu hiện lâm sàng của tổn thương tủy là mất vận động biểu hiện liệt mềm mất toàn bộ các phản xạ, cảm giác từ chỗ thương tổn trở xuống, rối loạn cơ thắt với biểu hiện bí tiểu và đại tiện.
  • Tổn thương cột sống cổ từ C1- C4: Là tổn thương nặng thường dẫn tới tử vong. Giai đoạn sốc tủy: liệt mềm và liệt ngoại vi tứ chi biểu hiện rối loạn hô hấp và tim mạch nặng nói khó và nuốt khó. Giai đoạn sau sốc tủy tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương và phản xạ tự động tủy.
  • Tổn thương từ C5 - D1: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm, liệt ngoại vi tứ chi, giai đoạn sau sốc tủy tăng phản xạ gân xương và tự động tủy.
  • Tổn thương từ D2 - D10: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm hai chân, mất toàn bộ các loại cảm giác (cảm giác đau, xúc giá tinh tế) từ chỗ tổn thương trở xuống. Vị trí mất cảm giác đau có ý nghĩa để chẩn đoán định khu đốt sống tổn thương. Ví dụ mất cảm giác đau từ liên sườn 4 là do tổn thương đoạn tủy D5 tương ứng với đốt sống D3. Giai đoạn sau sốc tủy tăng phản xạ gân xương và phản xạ tự động tủy.
  • Tổn thương từ D11 - L1: Giai đoạn sốc tủy liệt mềm hai chân, bụng chướng do liệt ruột cơ năng, dễ nhầm lẫn với bụng ngoại khoa. Mất cảm giác đau từ ngang nếp bẹn. Giai đoạn sau sốc tủy liệt ngoại vi hai chân. Hai chân teo nhanh.
  • Tổn thương từ L2 - cùng 1: biểu hiện hội chứng đuôi ngựa hoàn toàn: liệt ngoại vi hai chân, hai chân teo nhanh, mất cảm giác nếp bẹn và vùng đáy chậu. Hoặc cũng có thể biểu hiện hội chứng đuôi ngựa không hoàn toàn: liệt ngoại vi không hoàn toàn hai chân bệnh nhân có thể gập đùi vào bụng mất cảm giác vùng đáy chậu, hậu môn và bộ phận sinh dục.

Phân biệt giữa liệt hoàn toàn với liệt không hoàn toàn

Phải sau 1-3 tuần mới phân biệt được.
Liệt hoàn toàn
  • Phản xạ co gấp chi dưới rõ.
  • Cương dương vật thường xuyên.
  • Mất hoàn toàn các dấu hiệu thần kinh và không phục hồi.
Liệt không hoàn toàn
  • Phản xạ co gấp chi dưới nhẹ và chậm.
  • Không mất hoàn toàn các dấu hiệu thần kinh và hồi phục dần.
  • Một số triệu chứng xác định vùng tủy bị chấn thương
  • Tứ chi vận động bình thường: Không có tổn thương trầm trọng của tủy sống.
  • Hai chi dưới liệt tổn thương từ sống lưng trở xuống.
  • Tứ chi liệt: Tổn thương cột sống cổ.
  • Các tư thế liệt của Bailav:
  • Hai chi trên để cao trên đầu, khuỷu gấp, cẳng tay ngữa các ngón tay gấp nửa chừng trong tổn thương C6.
  • Hai chi trên khuỷu gấp để cạnh ngực, các ngón tay gấp nữa chừng trong tổn thương C7.
  • Hai chi trên liệt hoàn toàn như chết nằm dọc theo thân mình trong tổn thương C5.

Cận lâm sàng

Chụp phim cột sống thẳng nghiêng tùy theo vị trí thương tổn trên lâm sàng để xác định gãy cột sống (gãy thân, gãy mỏm ngang, mỏm gai), trượt đốt sống, xẹp đốt sống.
Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ (IRM): Để phát hiện những thương tổn tuỷ sống.

Nguyên nhân chấn thương cột sống

Nguyên nhân chấn thương cột sống

Cơ chế
Trong chấn thương cột sống có hai cơ chế nổi bật, cơ chế trực tiếp và cơ chế gián tiếp.
Cơ chế trực tiếp: bị vật cứng đập trực tiếp vào cột sống hoặc bị té ngửa làm ưỡn quá mức hay gập quá mức cột sống.
Cơ chế gián tiếp: Ép theo trục dọc cột sống từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Ví dụ ngã từ trên cao xuống lộn đầu xuống trước, vật rơi từ trên cao đè xuống bả vai, ngã ngồi. Cơ chế chấn thương gián tiếp còn được đề cập đến trong trường hợp xoay hoặc ưỡn cột sống quá mức.
ThS. Vũ Thị Tuyết Mai

Điều trị chấn thương cột sống

Điều trị chấn thương cột sống

Phụ thuộc vào thể và loại gãy:
Những trường hợp gãy vững (thể 1) điều trị nội khoa và tư thế nằm ngửa trên giường cứng. Tăng cường áo nẹp hoặc bột khi đi lại, nếu không liệt tủy.
Phẫu thuật làm vững đoạn gãy với ghép xương hoặc phương tiện kéo.
Theo cắt bản sống (Laminectomie) giải phóng chèn ép tủy đối với những trường hợp gãy không vững và có thương tổn dập phù nề tủy.
Phục hồi chức năng vận động là khâu quan trọng trong chấn thương cột sống có liệt tủy.

Phương pháp phòng chấn thương cột sống

Phương pháp phòng chấn thương cột sống

  • Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về luật giao thông.
  • Đưa vào chương trình giảng dạy cấp cơ sở luật giao thông
  • Thực hiện tốt luật an toàn lao động tại các cơ sở sản xuất và xây dựng.
  • Huấn luyện tốt ở tuyến cơ sở trong sơ cứu tại chỗ chấn thương cột sống.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Bệnh Babesia là bệnh nhiễm trùng do một loài ký sinh trùng rất nhỏ có tên Babesia gây ra. Bệnh lây truyền sang người qua vết cắn của một số loài bọ ve.
  • 17-10-2018

    Thế nào là viêm gan cấp tính? Bệnh phát sinh đột xuất có thời gian lâm bệnh ngắn - phần lớn người bị viêm gan cấp tính thường được phục hồi sau khoảng 1-2 tháng. Tuy vậy, có một số ít trường hợp kéo dài hàng nhiều tháng, thậm chí hàng năm hoặc phát triển

  • 28-05-2018
    Nấm phổi là loại bệnh hay gặp ở xứ nhiệt đới nóng, ẩm và mưa nhiều như Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết đến bệnh này, ngay cả nhiều bác sĩ đa khoa và bác sĩ gia đình cũng không biết bệnh này. Theo y văn, u nấm phổi được báo cáo với tần suất
  • 28-05-2018
    Tinh dịch loãng là một hỗn hợp dịch giữa tinh trùng và dịch của nhiều tuyến sinh dục tiết ra như: dịch của mào tinh hoàn, túi tinh, tuyến tiền liệt có sự bất thường về một trong những thành phần của nó. Khi ấy, cậu nhỏ hoặc không có tinh trùng hoặc có
  • 28-05-2018
    Ung thư phế quản xảy ra khi các tế bào biểu mô phế quản tăng trưởng không kiểm soát được nữa, tế bào tăng lên thật nhanh chóng về số lượng, tuy nhiên các tế bào được sinh ra không đảm bảo chức năng bình thường như các tế bào biểu mô phế quản thông thường
  • 19-04-2022
    Thông liên thất (ventricular septal defect) là một khuyết tật tim bẩm sinh. Bệnh xảy ra khi trong tim bé tồn tại một lỗ thông giữa tâm thất trái và tâm thất phải.