U não

Não là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Não kiểm soát trí nhớ, sự nhận thức, các giác quan (nghe, nhìn, ngửi, nếm và xúc giác) và xúc cảm. Ngoài ra, não cũng kiểm soát những bộ phận khác như các cơ, các cơ quan và mạch máu. Những khối

Tổng quan về u não

Não là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Não kiểm soát trí nhớ, sự nhận thức, các giác quan (nghe, nhìn, ngửi, nếm và xúc giác) và xúc cảm. Ngoài ra, não cũng kiểm soát những bộ phận khác như các cơ, các cơ quan và mạch máu.

Những khối u bắt đầu ở não được gọi là u não nguyên phát. Các trường hợp u não nguyên phát, khối u có thể có nguồn gốc từ mô não, màng não, dây thần kinh sọ, mạch máu, tuyến yên...

Các trường hợp khối u ở não là thứ phát do ung thư nơi khác di căn đến. Trừ ung thư tế bào đáy của da, tất cả các loại ung thư (đặc biệt là phế quản và vú) đều có khả năng di căn đến não.

Triệu chứng bệnh u não

Triệu chứng bệnh u não
Triệu chứng bệnh u não (Ảnh minh họa)

Các triệu chứng sớm thường gặp:

  • Đau đầu là triệu chứng hay gặp, thường đau nhiều vào buổi sáng sớm.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Chóng mặt.
  • Co giật cơ hay động kinh thật sự.
  • Nói khó, hiểu được lời người khác nói nhưng khó khăn trong việc diễn đạt lời nói của mình hay trả lời.
  • Thay đổi thị lực (nhìn mờ, nhìn đôi, giới hạn góc nhìn) và thính lực (nghe kém dần 1 bên tai hay điếc đột ngột).
  • Tay chân tê yếu dần dần, một bên hoặc cả hai bên.
  • Mất thăng bằng khi đi lại.
  • Thay đổi tính khí, nhân cách hoặc mất khả năng tập trung.
  • Trầm cảm hoặc lo âu (đặc biệt nếu xuất hiện đột ngột).
  • Rối loạn ăn uống.
  • Trí nhớ suy giảm.

Những biểu hiện và triệu chứng nêu trên có thể do khối u chèn ép lên dây thần kinh hay mô não bình thường kế cận khối u, hoặc có thể do phù não gây ra.

Nguyên nhân bệnh u não

Nguyên nhân bệnh u não
Nguyên nhân bệnh u não (Ảnh minh họa)

- Do yếu tố di truyền: U não thường gặp ở những người có tiền sử mắc các bệnh rối loạn di truyền nhiễm sắc thể thường như trong xơ cứng rải rác, bệnh xơ hóa thần kinh và trong hội chứng Hippel - Lindau.

- Do hóa chất và vi-rút: Ở động vật thực nghiệm, các nhà khoa học đã chứng minh được rằng các hóa chất và virus có liên quan đến khối u của hệ thần kinh trung ương. Tuy nhiên, mối liên quan này ở người còn chưa thật rõ ràng.

- Do tia xạ: Nếu trẻ em bị nhiễm tia xạ, khi lớn dễ sinh ra khối u hệ thần kinh trung ương.

- Rối loạn miễn dịch: Các bệnh rối loạn miễn dịch có liên quan đến bệnh sinh của các khối u lympho của hệ thần kinh trung ương.

- Chấn thương: Vai trò chấn thương trong bệnh sinh của các u hệ thần kinh trung ương còn chưa được công nhận.

Biến chứng u não

Biến chứng u não
Biến chứng u não (Ảnh minh họa)

- Yếu một phần hoặc nửa người: U não có thể làm ảnh hưởng các vùng não kiểm soát vận động tay, chân hay một phần cơ thể, gây giảm hoặc mất vận động của vùng chi hay vùng cơ thể tương ứng với vùng não tổn thương, tương tự như trong đột quỵ.

- Thay đổi thị lực: U não thường gây tổn thương các dây thần kinh thị giác hoặc tổn thương chính vùng não xử lý thông tin thị giác, dẫn tới các vấn đề thị lực, như nhìn đôi hoặc giảm thị lực...

- Nhức đầu: U não là nguyên nhân gây tăng áp lực nội, dẫn đến nhức đầu. Những cơn đau đầu có thể nặng, liên tiếp và có thể kèm theo buồn nôn và nôn. Nhức đầu có thể do chính khối u phát triển gây choán chỗ trong hộp sọ hoặc do tràn dịch não.

- Nghe kém: Các khối u não hay ảnh hưởng đến các dây thần kinh thính giác, gây mất thính lực ở tai bên.

- Động kinh: U não có thể kích thích não, gây ra cơn động kinh.

Chẩn đoán bệnh u não

Chẩn đoán bệnh u não
Chẩn đoán bệnh u não (Ảnh minh họa)

Một số phương pháp, xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh u não gồm:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): cho phép nhìn thấy sự tương phản giữa các mô trong não.
  • Chụp chụp cộng hưởng từ (MRI): đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán u não do nó có thể nhìn 'xuyên' qua xương vào mô bên dưới. Có thể dùng thuốc cản quang để tăng khả năng phát hiện u não.

Bác sĩ cũng có thể yêu cầu thêm một số xét nghiệm sau:

  • Chụp X-quang não: có thể cho thấy thay đổi xương sọ do u não gây ra. Nó cũng cho thấy hiện tượng lắng đọng canxi trong một số loại u não.
  • Trong chụp cắt lớp não: những vùng tăng trưởng bất thường trong não được phát hiện. Một lượng nhỏ chất có hoạt tính phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch. Loại thuốc cản quang này được khối u hấp thu và sẽ được thể hiện trên phim. (Chất phóng xạ được loại khỏi cơ thể trong vòng 6 giờ và không nguy hiểm).
  • Chụp động mạch có tiêm thuốc cản quang: giúp nhìn rõ mạch máu não cũng như khối u trên phim X-quang.
  • Chụp tủy sống: là phương pháp chụp X-quang cột sống, trong đó một chất cản quang đặc biệt được tiêm vào dịch não tủy trong cột sống. Xét nghiệm này được làm khi bác sĩ nghi ngờ khối u nằm trong tủy sống.

Điều trị bệnh u não

Điều trị bệnh u não
Điều trị bệnh u não

Bệnh u não có thể điều trị được bằng một trong số những phương pháp sau:

Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u nếu khối u ở ngoài trục như u màng não, u dây thần kinh số VIII. Trường hợp khối u ở vị trí không thể tiếp cận được bằng phẫu thuật hoặc u nằm ở vị trí quan trọng (như u nguyên bào mạch máu tiểu não) thì rất khó điều trị phẫu thuật.

Ngoài ra, phẫu thuật còn giúp khẳng định chẩn đoán và có tác dụng giảm áp lực nội sọ, giảm triệu chứng. Nếu do não úng thuỷ, thì phẫu thuật dẫn lưu não thất rất có hiệu quả.

Điều trị phóng xạ thường hay áp dụng cho trường hợp u tế bào thần kinh đệm ác tính, kết hợp với điều trị hoá chất trước mổ, nhờ đó mà làm tăng tỷ lệ sống thêm cho người bệnh. Tùy thuộc loại u não nguyên phát, vị trí và khả năng phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn u mà bệnh nhân được điều trị tia xạ.

Thuốc corticoid có thể được dùng để làm giảm phù não trước khi phẫu thuật.

Những trường hợp thoát vị não được điều trị bằng truyền dịch dexamethason và truyền mannitol. Thuốc chống động kinh được sử dụng để điều trị triệu chứng cho bệnh nhân.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 11-12-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Tán huyết – tăng ure máu, hay còn gọi là HUS, xảy ra khi hệ thống tiêu hóa bị nhiễm trùng. Dẫn đến hình thành những chất độc hại có thể hủy hoại hồng cầu. Khi hồng cầu bị phá hủy, quá trình lọc thận bị tắc nghẽn và dẫn đến suy thận. Đây là một dạng bệnh
  • 17-10-2018

    Co giật nửa mặt là tình trạng bệnh biểu hiện trên một nửa khuôn mặt của bạn. Nó thường bắt đầu bằng co giật xung quanh mắt một bên. Dần dần có thể co giật đến miệng của bạn. Có nhiều cách điều trị khác nhau. Mặc dù tình trạng này không gây tử vong nhưng

  • 28-05-2018
    Đau đầu từng cụm hay còn gọi là đau đầu cụm hoặc nhức đầu cụm. Đây là một trong những tình trạng đau đầu nghiêm trọng, không theo nhịp mạch đập và kéo dài. Cơn đau thường ở sâu bên trong, xung quanh mắt ở một bên đầu, sau đó lan đến trán, thái dương
  • 28-05-2018
    Nếu mất ngủ thoáng qua sẽ gây trạng thái buồn ngủ, vẻ mặt kém linh hoạt. Mất ngủ kéo dài sẽ gây mệt mỏi, trầm cảm, dễ cáu gắt, giảm tập trung chú ý. Mất ngủ thoáng qua hay kéo dài cũng đểu ảnh hưởng đến khả năng làm việc/ học tập, dễ gây tai nạn khi
  • 28-05-2018
    Khô mắt là một trong những chứng bệnh rất phổ biến của mắt, đặc biệt là ở những người tiếp xúc nhiều với máy tính, do yêu cầu công việc, bạn không thể rời xa chiếc máy tính. Triệu chứng khô mắt xuất hiện khi có sự suy giảm về chất lượng của lớp màng