U lympho Hodgkin (ung thư hạch Hodgkin)

Bệnh u lympho Hodgkin, hay còn gọi là u bạch huyết Hodgkin, ung thư hạch Hodgkin. Đây là một loại bệnh ung thư của các hạch bạch huyết (các tuyến bạch huyết). Các tuyến bạch huyết và mạch bạch huyết là một phần của hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm

U lympho Hodgkin (ung thư hạch Hodgkin) là bệnh gì?
ung-thu-hach-hodgkin

Bệnh u lympho Hodgkin, hay còn gọi là u bạch huyết Hodgkin, ung thư hạch Hodgkin. Đây là một loại bệnh ung thư của các hạch bạch huyết (các tuyến bạch huyết). Các tuyến bạch huyết và mạch bạch huyết là một phần của hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm trùng và các bệnh khác trong cơ thể. Bệnh thường ảnh hưởng đến tuyến bạch huyết, các tế bào bạch cầu và lá lách. Bệnh có thể đi từ nhẹ đến nặng. Khoảng 80% bệnh nhân có thể được chữa khỏi, đặc biệt nếu bệnh được phát hiện và điều trị sớm.;

Những dấu hiệu và triệu chứng của u lympho Hodgkin

Các triệu chứng phổ biến nhất là sưng, đau và sờ vào hạch bạch huyết thấy có tính đàn hồi, thường là ở nách, háng và cổ. Triệu chứng khác bao gồm chảy máu hoặc bầm tím, mệt mỏi, sốt, ngứa, đổ mồ hôi đêm, đau ở các hạch bạch huyết sau khi uống rượu, yếu trong người, và sụt cân. Và những triệu chứng khác tùy thuộc vào nơi bệnh lan tới.
Bạn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn nên đi khám nếu bạn có các dấu hiệu hay triệu chứng như:
  • Đau, sốt, hoặc bị chảy nước từ các vết mổ sau khi phẫu thuật;
  • Khó thở, đau ngực, ho kèm sốt cao sau khi xạ trị;
  • Bị chảy máu, bầm tím, sốt, buồn nôn hoặc ói mửa sau khi hóa trị.;

Nguyên nhân gây ra u lympho Hodgkin

Ung thư hạch Hodgkin xảy ra khi một tế bào kháng nhiễm trùng được gọi là tế bào B phát triển đột biến trong ADN. Các đột biến này phân chia nhanh chóng và tiếp tục gây ra một số lượng lớn các tế bào B quá khổ, bất thường tích tụ trong hệ thống bạch huyết. Sau đó chúng lấn áp các tế bào khỏe mạnh và gây ra các triệu chứng của bệnh Hodgkin. Thông thường, các bác sĩ nhận thấy những người có hệ miễn dịch yếu sẽ dễ mắc bệnh hơn.;

Nguy cơ mắc U lympho Hodgkin

Những ai thường mắc phải u lympho Hodgkin (u bạch huyết Hodgkin)?

Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào. Tuy nhiên, những người từ 15- 30 tuổi và lớn hơn 50 tuổi thường mắc bệnh này hơn. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc u lympho Hodgkin (u bạch huyết Hodgkin) ?

Nhhững yếu tố làm tăng nguy cơ bị u bạch huyết Hodgkin bao gồm:
  • Độ tuổi: tuổi từ 15 đến 30 hoặc hơn 55 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn;
  • Tiền sử bệnh gia đình: có người trong gia đình bị bệnh Hodgkin;
  • Giới tính: nam giới thường sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới;
  • Từng nhiễm virus Epstein-Barr;
  • Suy giảm miễn dịch.;

Điều trị U lympho Hodgkin

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán u lympho Hodgkin (ung thư hạch Hodgkin)?

Bác sĩ sẽ thực hiện chẩn đoán từ bệnh án, kiểm tra thể trạng, xét nghiệm máu và hạch bạch huyết và sinh thiết tủy xương. Các xét nghiệm khác có thể sử dụng như mở bụng thám sát. Phương pháp mở bụng sẽ cho thấy bệnh đã lan rộng như thế nào. Chụp X-quang ngực, chụp cắt lớp (CT), và PET (một loại tia x) có thể cũng được thực hiện để chẩn đoán giai đoạn của bệnh.

Những phương pháp nào dùng để điều trị u lympho Hodgkin (ung thư hạch Hodgkin)?

Phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ lan rộng của bệnh. Hóa trị (sử dụng thuốc) và xạ trị liệu (sử dụng tia bức xạ) được sử dụng để diệt các tế bào ung thư. Hóa trị lần đầu tiên thường được đưa trực tiếp vào tĩnh mạch tại bệnh viện. Bác sĩ cũng sẽ cho bạn dùng thuốc giảm đau. Nếu bệnh nặng hoặc tái phát, bạn có thể cần cấy ghép tủy xương. Một số phương pháp điều trị có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Điều trị thường rất hiệu quả và thành công với tỉ lệ bốn trong số năm bệnh nhân.;

Chế độ sinh hoạt phù hợp với U lympho Hodgkin

Bạn có thể kiểm soát tình trạng bệnh của mình nếu bạn lưu ý vài điều sau:
  • Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn;
  • Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn;
  • Thường xuyên chăm sóc răng miệng do u lympho Hodgkin làm bạn dễ bị bệnh về nướu và răng.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

(nguồn Hello Bác sĩ)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Bệnh giun xoắn là bệnh nhiễm một loại giun tròn sống ký sinh ở ruột của lợn và các động vật khác. Ngày nay, lợn không còn là nguồn lây nhiễm bệnh phổ biến như trước. Hiện nay thịt gấu mới là nguồn nhiễm bệnh phổ biến nhất.
  • 28-05-2018
    Đau cách hồi hay còn gọi là đau cách hồi ở chân hoặc đau từng cơn. Đây là cơn đau được mô tả với cảm giác co rút, thắt chặt, đau nhức, rất khó chịu, xảy ra sau khi người bệnh hoạt động hay đi lại. Đau cách hồi thường là một triệu chứng của bệnh động
  • 28-05-2018
    Viêm quanh khớp vai thể đông cứng (Frozen shouder) là bệnh có đặc trưng lâm sàng là đau và hạn chế vận động khớp vai. Nguyên nhân là do viêm dính bao khớp ổ chảo-cánh tay, không có tổn thương sụn và xương khớp vai, không do chấn thương mới khớp vai,
  • 28-05-2018
    • Dọa sảy thai là hiện tượng chảy máu âm đạo trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Trong dọa sảy thai, chảy máu và đau thường nhẹ và cổ tử cung đóng. Bác sĩ có thể xác định được cổ tử cung có mở hay không bằng cách khám âm đạo. Thường thì không có mẫu mô
  • 28-05-2018
    Nếu bệnh nhân thừa hưởng lỗi di truyền liên quan đến gen bệnh trong bệnh Wilson, cơ thể sẽ không thải đồng ra được. Đồng là một nhân tố vi lượng, có trong nhiều loại thực phẩm. Cơ thể con người chỉ cần một lượng đồng rất nhỏ để duy trì sức khỏe. Bình
  • 18-04-2022
    Ống động mạch (DA) là một mạch máu bình thường trong cơ thể, có nhiệm vụ kết nối hai động mạch chính – động mạch chủ và động mạch phổi – giúp đưa máu từ tim ra nuôi cơ thể bào thai. Ống động mạch đưa máu ra khỏi phổi, trực tiếp nuôi cơ thể.