Sảy thai

• Dọa sảy thai là hiện tượng chảy máu âm đạo trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Trong dọa sảy thai, chảy máu và đau thường nhẹ và cổ tử cung đóng. Bác sĩ có thể xác định được cổ tử cung có mở hay không bằng cách khám âm đạo. Thường thì không có mẫu mô

Tìm hiểu chung về sảy thai

Sảy thai
Ảnh minh họa

Dọa sảy thai là hiện tượng chảy máu âm đạo trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Trong dọa sảy thai, chảy máu và đau thường nhẹ và cổ tử cung đóng. Bác sĩ có thể xác định được cổ tử cung có mở hay không bằng cách khám âm đạo. Thường thì không có mẫu mô nào đi ra từ tử cung. Tử cung và vòi trứng có thể mềm.
Sảy thai khó tránh là chảy máu âm đạo kèm với cổ tử cung mở. Thường sẽ chảy máu nặng nề hơn, sản phụ cũng hay bị đau bụng và chuột rút.
Sảy thai không trọn là tống xuất một phần, nhưng không phải tất cả, các sản phẩm của sự thụ tinh ra ngoài trước khi thai được 20 tuần tuổi. Khi sảy thai không trọn, sản phụ sẽ bị chảy máu nhiều hơn và hầu như luôn bị đau bụng. Cổ tử cung mở và thai đang được tống ra ngoài. Siêu âm có thể cho thấy những thành phần còn sót lại trong tử cung.
Sảy thai hoàn toàn có nghĩa là khi cơ thể tống xuất hoàn toàn các sản phẩm của sự thụ tinh ra khỏi tử cung gồm thai và mô nhau. Chảy máu, đau bụng và có mẫu mô được tống ra ngoài âm đạo đều xảy ra nhưng chảu máu và đau thường sẽ chấm dứt. Khi bạn thấy thai trong máu chảy ra từ âm đạo có nghĩa là bạn đã bị sảy thai. Siêu âm cho thấy hình ảnh tử cung trống rỗng.
Sảy thai xảy ra khi thai kỳ bị chấm dứt mà không có nguyên nhân rõ ràng trước khi thai có thể sinh ra và có khả năng sống được, thường thì tương đương với thai ở tuần thứ 20 đến tuần thứ 22. Tuổi thai này được tính từ ngày đầu tiên của lần có kinh cuối cùng. Sảy thai là một biến chứng thường gặp khi mang thai. Nó xảy ra ở khoảng 20% thai phụ.

Triệu chứng, biểu hiện sảy thai

Khi bị sảy thai, bạn có thể xuất hiện cơn co bất thường, bị ra máu âm đạo, đau bụng và bị chuột rút.

  • Bụng dưới hay khu vực xương chậu thường xuất hiện các cơn co chính. Tuy nhiên, bạn cũng cần phân biệt rõ, chứ không phải có cơn co ở khu vực này thì đều là dấu hiệu sảy thai. Theo đó, với những cơn co nhẹ thì là bình thường, tuy nhiên, nếu cơn co kèm thở nặng nhọc thì bạn nên thận trọng. Đặc biệt hơn, nếu cơn co kèm chảy máu thì cần đi khám ngay bởi rất có thể đó là dấu hiệu sớm của sảy thai.
  • Máu chảy ra có thể chỉ là những sợi máu hoặc có thể rất dữ dội. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về lượng máu chảy – số lượng băng vệ sinh bị ướt, bạn cũng sẽ được hỏi xem có thấy những cục máu hay các mẫu mô chảy ra ngoài âm đạo.
  • Khi có máu tụ chảy ra từ âm đạo trong những ngày đầu mang thai, đó chắc chắn là dấu hiệu sảy thai, cần đi khám càng sớm càng tốt vì có thể giúp cứu được thai nhi.
  • Đau và quặn ở bụng dưới, có thể ở một bên, cả hai bên hay ở giữa. Đau cũng có thể lan xuống vùng lưng dưới, mông, vùng sinh dục. Hãy liên hệ với bác sĩ và kể lại mọi triệu chứng.
  • Khi bị sảy thay, các dấu hiệu của thai kỳ như nôn ói, căng ngực sẽ không còn nữa.
  • Thai nhi thường bắt đầu chuyển động từ tháng thứ 4 mang thai. Đây là thời điểm mẹ bầu cảm nhận chuyển động và phát triển của thai nhi. Nếu chuyển động này dừng lại và không có phát triển nào thêm, rất có thể đó là dấu hiệu sảy thai, bạncần đi khám ngay.

Nhận biết những dấu hiệu sảy thai đúng lúc có thể giúp cứu sống thai nhi, đảm bảo sức khỏe thai phụ và giúp thai nhi phát triển thành em bé khỏe mạnh.

Triệu chứng, biểu hiện sảy thai

Điều trị sảy thai

Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị sảy thai, rất khó để có thể giữ thai lại được. Nếu bạn đang bị sảy thai và bác sĩ không nghĩ rằng thai còn sống, bạn sẽ được chuyển đến bác sĩ sản để được khuyên chấm dứt thai kỳ. Một thủ thuật nạo thai được gọi là D&C (Dilation and Curettage) sẽ được thực hiện hoặc bạn sẽ được tiếp tục theo dõi để tiến trình hủy thai xảy ra một cách tự nhiên.

Nếu bị nhiễm trùng tiểu, bạn sẽ được dùng kháng sinh an toàn cho thai kỳ.

Trong một số trường hợp, nhóm máu của bạn và thai nhi không hợp nhau. Nếu máu của bạn không có yếu tố Rh (rất hiếm gặp ở người Việt Nam), bạn sẽ được dùng thuốc (RhoGAM) để phòng ngừa khả năng tác động đến nhóm máu của thai nhi (có thể xảy ra khi nhóm máu của con có yếu tố Rh).

Bạn sẽ được tư vấn và đưa những phương tiện hoặc hướng dẫn suy nghĩ đến khả năng sảy thai. Nếu cổ tử cung của bạn đóng, nếu bạn không ra máu quá nhiều, những kết quả xét nghiệm của bạn không có gì bất thường và siêu âm không cho thấy bạn bị thai ngoài tử cung, bạn có thể về nhà và làm theo những hướng dẫn sau:

  • Nghỉ ngơi hoàn toàn.
  • Tránh thụt rửa âm đạo và không quan hệ tình dục.
  • Quan sát các chất tiết ra ở âm đạo có màu trắng hay xám. Đây có thể là các sản phẩm của quá trình thụ tinh.
  • Bạn nên đến bệnh viện ngay nếu bị chảy máu hoặc đau nhiều hơn hoặc nếu bị sốt, mệt hoặc chóng mặt nhiều hơn.
  • Bạn nên tái khám sau 48 giờ.

Khi nhập viện bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ. Tùy theo dạng sảy thai, bạn sẽ được thực hiện những phương pháp điều trị khác nhau.Nhưng bạn sẽ được sử dụng kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng và nạo làm sạch buồng tử cung tránh để sót các thành phần của thai.

Biện pháp phòng ngừa sảy thai

Không có cách nào có thể dự báo trước hoặc phòng ngừa sảy thai. Tuy nhiên, những phương pháp sau có thể làm giảm nguy cơ sảy thai.

  • Khám thai định kỳ và tuân theo lời khuyên của bác sĩ.
  • Tránh những đồ uống có cồn, nicotin và những thuốc gây nghiện khác, đặc biệt là cocain trong thời gian mang thai.
  • Tránh hoặc không uống cafe.
  • Kiểm soát tốt huyết áp và đường huyết nếu bạn có bệnh đái tháo đường hoặc tăng huyết áp.
  • Phát hiện và điều trị tốt những bệnh nhiễm trùng và nhiễm siêu vi.
  • Có chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý, uống bổ sung viên sắt để tránh thiếu máu vì thiếu máu là nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng và gây sảy thai.
  • Tránh lao động nặng, hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
  • Vệ sinh cá nhân và vệ sinh giao hợp vì nhiễm khuẩn âm đạo, tử cung cũng là nguyên nhân gây sảy thai.

Hãy lắng nghe cơ thể để kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường trong thai kỳ!

Chăm sóc tại nhà

Nếu bạn không chắc mình có thai hay không, những test nhanh tại nhà có thể khẳng định hoặc loại trừ có thai trong hầu hết các trường hợp.

  • Nếu test cho kết quả âm tính, hãy trao đổi với bác sĩ về triệu chứng ra máu và quặn bụng của mình.
  • Nếu test cho kết quả dương tính và bạn bị ra máu âm đạo hoặc quặn bụng, bạn nên đến bệnh viện ngay.
  • Nghỉ ngơi hoàn toàn và tránh quan hệ tình dục.
  • Bạn có thể sử dụng actaminophen trong thời gian mang thai, nhưng không được dùng Aspirin, inbuprofen (Motrin hoặc Advil) hoặc naproxen (Aleve) nếu bạn đang mang thai.

(Nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Hội chứng sau chấn động là một rối loạn phức tạp thường xuất hiện sau cơn chấn động não. Hội chứng này có thể bao gồm các triệu chứng như đau đầu hoặc chóng mặt và thường kéo dài trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
  • 28-05-2018
    Đau vai còn được gọi là đau khớp vai, đau xương bả vai, đau vai mãn tính. Cơn đau  ở vai có thể xuất phát từ khớp vai hoặc cơ bắp, dây chằng, và gân xung quanh. Đau khớp vai thường sẽ tệ hơn khi hoạt động và di chuyển cánh tay hoặc vai. Nhiều bệnh và
  • 28-05-2018
    Viêm sung huyết hang vị dạ dày là tình trạng niêm mạc vùng hang vị dạ dày viêm, các mạch máu vùng viêm dãn nở do ứ máu nhiều. Bệnh không nguy hiểm nếu như phát hiện sớm nên có các biện pháp điều trị bệnh sớm, nhất là cháu nên tới bệnh viện có chuyên
  • 28-05-2018
    Táo bón, hay còn gọi là bón, là tình trạng đại tiện khó hơn bình thường và khoảng cách giữa các lần đại tiện kéo dài hơn bình thường. Mỗi người có thói quen đại tiện khác nhau, không nhất thiết phải có quy định chung cho thói quen này. Táo bón được tính
  • 28-05-2018
    Gãy xương mắt cá chân là hiện tượng khớp xương ở mắc cá chân bị gãy, hoặc trật ra khỏi vị trí cố định. Hiện tượng này có thể nhẹ (như bong gân) hoặc nặng (gây trật khớp). Gãy xương mắt cá chân có thể gây đau, và thậm chí là tàn tật.
  • 28-05-2018
    Đông máu nội mạc rải rác là một hội chứng liên quan tới hoạt tính đông máu tuần hoàn không bình thường, làm tăng mức tiêu hao tại chỗ tế bào tiểu cầu và các yếu tố đông máu, đưa tới hậu quả hình thành những huyết khối vi thể (vi huyết khối) trong các