Sốt xuất huyết do vi-rút hantan

Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Hantan thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Vi rút Hantan còn viết là vi rút Hantaan (genus Hantavirus, thuộc họ Bunyaviridea) có thể gây bệnh cho người nhưng không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. Người

Tìm hiểu chung

Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Hantan thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Vi rút Hantan còn viết là vi rút Hantaan (genus Hantavirus, thuộc họ Bunyaviridea) có thể gây bệnh cho người nhưng không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. Người bị nhiễm bệnh do hít phải những vật thể trong không khí hình thành từ chất thải hay vết cắn của động vật gặm nhấm có nhiễm vi rút.
Vi rút Hantan gây ra hai thể bệnh với tỷ lệ tử vong cao là sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS - Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome) và sốt xuất huyết hội chứng phổi (HPS - Hantanvirus Pulmonary Syndrome).
Vi rút tồn tại trong chuột, kể cả chuột nuôi trong phòng thí nghiệm. Mỗi giống chuột tương ứng với một ổ chứa các týp vi rút Hantan khác nhau. Kháng nguyên vi rút Hantan đã được phát hiện thấy ở 16 giống chuột khác nhau.

Triệu chứng, biểu hiện

Sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS)

Sốt xuất huyết hội chứng thận là bệnh vi rút cấp tính truyền từ động vật sang người. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 tới 3 tuần. Có đặc điểm là sốt đột ngột, ớn lạnh, nhức đầu, đau phần dưới lưng, biếng ăn, khát nước, buồn nôn, đau bụng, viêm họng, phù mặt, xuất huyết nhiều mức độ khác nhau có liên quan đến triệu chứng ở thận.
Sốt xuất huyết hội chứng thận có thể chia làm 5 thể:

  • Pha sốt: kéo dài từ 3 tới 6 ngày. Bắt đầu sốt đột ngột kèm theo ớn lạnh, đau đầu, mệt mỏi, hoa mắt, đau cơ, đau lưng, biếng ăn, buồn nôn và khát nước. Buồn nôn và đau bụng thường xuất hiện trong suốt giai đoạn này. Tiêu chảy xảy ra trong vài ngày đầu. Mắt có dấu hiệu quáng gà, kèm theo đau mắt và sợ ánh sáng. Có dấu hiệu nổi ban khác nhau trên mặt, cổ, ngực.
  • Huyết áp giảm vào ngày thứ 5. Một vài trường hợp huyết áp tụt xuống dưới 90 mmHg và có thể gây Shock. Các dấu hiệu đi kèm sốt gồm có đau đầu, đau cơ, các triệu chứng về mắt...kèm theo vết tụ máu, chảy máu cam, xuất huyết nội tạng.
  • Bí tiểu: huyết áp tăng trở lại trong vòng từ ngày thứ 6 tới ngày thứ 8 với triệu chứng nổi bật là bí tiểu, ure tăng; thể trạng ngày càng mệt mỏi, khát nước, đau ổ bụng, đau lưng, buồn nôn kéo dài, có dấu hiệu nấc, đốm xuất huyết, vết bầm máu; tiếp theo là chứng phù phổi. Thời kỳ này rất nguy hiểm, huyết áp tăng cao hơn bình thường.
  • Đa niệu: Xuất hiện từ ngày thứ 9 tới ngày thứ 14, kể cả trong trường hợp bệnh nhân không bí tiểu thì chứng đa niệu vẫn xuất hiện đi kèm với chứng hạ huyết áp.
Triệu chứng, biểu hiện bệnh sốt xuất huyết do vi rút Hantan

Ảnh minh họa

Sốt xuất huyết hội chứng phổi (HPS)

Sốt xuất huyết hội chứng phổi là bệnh vi rút cấp tính truyền từ động vật sang người, có đặc điểm là sốt đột ngột, ớn lạnh, nhức đầu, rối loạn đường ruột, suy hô hấp đột ngột và hạ huyết áp. Bệnh tiến triển nhanh dẫn đến suy hô hấp nặng và choáng do tim. Tăng hematocrit và giảm bạch cầu ở hầu hết các trường hợp bệnh. Tỷ lệ tử vong khoảng 40-50%. Nếu sống vượt qua được thể cấp thì sẽ hồi phục nhanh, chức năng phổi trở lại hoàn toàn bình thường.

Nguyên nhân

Tên tác nhân

  • HPS: Có hai hoặc nhiều vi rút Hantan: Vi rút Sin Nombre gây dịch ở Tây Nam Mỹ, Bắc Mỹ; Vi rút Black Creek Canal gây bệnh ở Florida... Ngoài ra, còn có ít nhất 2 loài vi rút nữa được biết nhờ dựa vào trật tự gen được khuyếch đại từ tổ chức của người. Có phản ứng chéo với các thành viên của giống vi rút Hantan mà ta thường gặp nhất là giữa vi rút Prospect Hill và vi rút Puumala.
  • HFRS: Vi rút Hantan chủ yếu gặp ở Châu Á và vi rút Seoul ở khắp nơi trên thế giới.
Nguyên nhân bệnh sốt xuất huyết do vi rút Hantan

Ảnh minh họa

Hình thái

  • Hình cầu và hình thoi, có đường kính 95-110 nm. Vi rút Hantan có 3 đoạn ARN; Đoạn cuối của chuỗi nucleotid có 3 đoạn ARN riêng lẻ, đầu 3 chỉ cho thấy có 4 týp huyết thanh của vi rút Hantan thuộc họ Bunyaviridea. Cả 4 týp huyết thanh này đều có đáp ứng trên tế bào Vero- E6.
  • Có nhiều chủng vi rút có cấu trúc kháng nguyên khác nhau, liên quan đến một loại động vật gặm nhấm riêng biệt. Vi rút Hantan có 4 týp huyết thanh chủ yếu, gây ra các bệnh cảnh lâm sàng với mức độ trầm trọng khác nhau. Chúng ký sinh ở 4 loài gặm nhấm riêng biệt: vi rút Hantan ở loài Apodemus, vi rút Seoul ở loài Rattus, vi rút Puumala với loài Clethrionomys và vi rút Prospect Hill trên loài Microtus.

Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Vi rút Hantan có thể sống lâu trong nước tiểu, phân, nước dãi và trong bụi không khí... Trong phòng thí nghiệm, vi rút Hantan tồn tại 30 phút trong đệm buffer từ 6,6 đến 8,8; Tương tự thời gian sống như vậy trong 10% huyết thanh bào thai bê với pH thay đổi từ 5 đến 9. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng vi rút Hantan có thể lan truyền trong không khí vài ngày.

Yếu tố nguy cơ gây bệnh

Yếu tố nguy cơ gây bệnh sốt xuất huyết do vi rút Hantan

Bệnh thường thấy ở người lớn, nhóm tuổi từ 20 đến 50, hiếm khi gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi và người già. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao là những người hay phải tiếp xúc với loài vật gặm nhấm như làm ruộng; làm trong phòng thí nghiệm hoặc nuôi động vật thí nghiệm; chăn nuôi gia súc; các nhà sinh vật học; thợ săn hoặc những người hay đi cắm trại...

Điều trị

Điều trị sốt xuất huyết do vi rút Hantan

Nguyên tắc điều trị

Điều trị ban đầu của bệnh nhân mắc hội chứng phổi (HPS):

  • Phòng cấp cứu cần có máy đo huyết áp và máy thở oxy để kịp thời cứu bệnh nhân bị Shock, tim ngừng đập. Cho uống từ 1 - 2 lít nước để bổ sung lượng nước mất đi do tiêu chảy và nôn mửa.
  • Điều trị bệnh nhân mắc hội chứng thận (HFRS).
  • Chẩn đoán sớm, nếu nghi ngờ cần đưa vào bệnh viện để cách ly.
  • Quan sát những mối quan hệ gần đối với bệnh nhân
  • Cẩn thận tránh lây nhiễm khi tiếp xúc với bệnh nhân

Điều trị tích cực

  • Ngăn chặn một cách nghiêm ngặt.
  • Cho đến bây giờ vẫn không có thuốc để chữa trị HPS và HFRS. Trước đây (1993- 1994) và hiện nay, người ta vẫn dùng Ribavirin để điều trị.
  • Phải theo dõi chặt chẽ và nhanh chóng để phòng các biến chứng chung và cần phải điều trị ngay như:
  • Hội chứng tiểu cầu thẩm tách màng bụng (chiếm 1-3% ca bệnh)
  • Bội nhiễm vi khuẩn hoặc nhiễm nấm cần phải dùng thuốc kháng sinh.
  • Trường hợp mất nước nhiều cần phải truyền dịch.
  • Các dấu hiệu khác như: đau đầu, đau lưng, đau bụng, nôn mửa, khó chịu trong các bộ phận của cơ thể cần thuốc làm mất cảm giác đau, thuốc trị co thắt, hay thuốc an thần, thuốc ngủ (chiếm tới 50-70% ca bệnh).

Bài thuốc dân gian chữa sốt xuất huyết do vi rút Hantan

Theo Đông y, bệnh sốt xuất huyết có các chứng trạng giống với Ôn dịch của Đông y. Ôn dịch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do cảm nhiễm dịch lệ gây ra, có đặc điểm truyền nhiễm mạnh, lâm sàng biểu hiện sốt khát nước sau một giai đoạn xuất huyết dưới da (hồng ban) hoặc nội tạng...
Nguyên nhân do cảm nhiễm dịch lệ, bệnh tà nhanh chóng xâm phạm lấn át mô nguyên, chính khí chống đỡ với tà khí gây sốt, tà hoá táo truyền vào dương minh, gây nhiệt kết ở phủ vị gây nên sốt cao bụng đầy cứng; sốt cao làm tân dịch hao kiệt gây ra khát nước, mạch sác; nhiệt tà xâm nhập vào huyết mạch bức huyết vong hành gây ra xuất huyết. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc điều trị sốt xuất huyết tùy theo từng thể bệnh của Đông y để bạn đọc tham khảo:

Thể thấp nhiệt dịch

Triệu chứng: Bệnh mới sốt cao sợ lạnh, sau sốt không sợ lạnh, sốt liên tục cả ngày và đêm, buổi chiều sốt cao hơn, nhức đầu, đau người, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi trắng rộp như phấn. Mạch sác.
Bài thuốc: Đạt nguyên ẩm: Đinh lang 20g, hậu phác 16g, thảo quả nhân 12g, tri mẫu 16g, thược dược 20g, hoàng cầm 16g, cam thảo 6 g. Hậu phác cạo bỏ vỏ, Thảo quả giã dập. Các vị trên + 1.600ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Nếu sốt cao, khát, ra mồ hôi nhiều, rêu lưỡi vàng. Mạch hồng sác. Bài thuốc: Bạch hổ gia hoàng cầm: Tri mẫu 24g, thạch cao 32g, cam thảo 10g, ngạnh mễ 32g, hoàng cầm 12g. Thạch cao giã nát cho vào túi vải túm lại, cam thảo chích. Bốn vị trên (trừ ngạnh mễ) + 1500ml nước sắc lọc còn 500ml, cho ngạnh mễ vào sắc tới khi ngạnh mễ chín lọc bỏ bã canh lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 2 lần.
Nếu sốt về chiều nặng hơn, bực dọc, khát, hơi thở nóng, lưỡi xám đen, nổi gai. Bài thuốc: Đại thừa khí gia mạch môn ngọc trúc: Đại hoàng 12g, hậu phác 16g, chỉ thực 12g, mang tiêu 12g, mạch môn đông 16g, ngọc trúc 16g. Đại hoàng tẩy rượu, hậu phác nướng cạo bỏ vỏ, chỉ thực nướng, mạch môn bỏ lõi. Các vị trên (trừ mang tiêu) + 1.200ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml, sau đó cho mang tiêu vào đun sôi quấy đều vừa tan. Uống ấm lần đầu dùng 1/ 2 số lượng trên. Nếu đi đại tiện được thuốc chia đều 4 phần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần. Nếu lần đầu dùng 1/2 số lượng trên mà không đại tiện được thì lần 2 uống số thuốc còn lại.
Bài thuốc dân gian chữa sốt xuất huyết do vi rút Hantan

Ảnh minh họa

Thể thử táo dịch

Sốt cao, nhức đầu, mờ mắt, khô miệng, khát nước , đau khớp, người đau nhừ, nói nhảm hoặc phát cuồng, chảy máu cam, phát hồng ban sau tím, lưỡi đỏ xẫm, rêu lưỡi xám hoặc nổi gai. Mạch sác hoặc tế sác. Bài thuốc: Thanh ôn bại độc ẩm: Thạch cao 18g, sinh dịa hoàng 16g, tê giác 2g, hoàng liên 4g, chi tử 12g, cát cánh 10g, hoàng cầm 12g, tri mẫu 12g, xích thược 8g, huyền sâm12g, liên kiều 6g, cam thảo 4g, đan bì 10g, trúc diệp 12g. Thạch cao giã nát cho vào túi vải túm lại, tê giác + 20ml nước mài tan hết. Các vị trên (trừ tê giác) + 1500 ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 300 ml, sau đó cho nước tê giác vào đun sôi quấy đều. Uống chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Nếu sốt cao, khát nhiều, đau bụng dữ dội, bĩ trướng mê man, đau quặn ruột, mắt lờ đờ, phản xạ kém, lưỡi đỏ, nứt nẻ hoặc xám đen khô hoặc có quầng tím, nhẹ 1 quầng, nặng 2 - 3 quầng, da nhiều vầng xám. Mạch vi tế hoặc rối loạn. Bài thuốc: Thập toàn khổ hàn cứu bổ thang: Sinh thạch cao 16g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, mang tiêu 8g, đai hoàng 10g, hậu phác 12g, chỉ thực 8g, tê giác 2g. Đại hoàng tẩy rượu. Các vị trên (trừ mang tiêu và tê giác) + 1.600ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 300ml. Lấy 1 ít thuốc sắc mài tê giác. Thuốc còn lại đun sôi hoà mang tiêu quấy vừa tan. Để nguội hoà tê giác quấy đều. Uống chia đều 6 lần, ngày uống 5 lần, tối uống 1 lần.
Ngoài ra có thể dùng bài thuốc nam tùy giai đoạn của bệnh.

  1. Giai đoạn đầu: chủ yếu sốt, đau đầu, đau mình... (chưa biểu hiện xuất huyết): Lá tre 50g, hoa hòe 30g, vỏ cây núc nác 30 gam, củ mạch môn 30g, lá rau má 50g, lá sen 50g, hạt biển đậu 50g, đỗ đen 50g. Sắc lấy nước uống chia đều ngày uống 6 lần.
  2. Giai đoạn xuất huyết dưới da: Lá tre 50g, hoa hòe 30g, lá rau má 50g, lá sen 50g, lá huyết dụ 50g, hạt biển đậu 50g, đỗ đen 50g, vỏ cây núc nác 30g, củ mạch môn 30g, lá trắc bá diệp 50g, cỏ nhọ nồi 50 gam.

Cách dùng: Sắc lấy nước uống chia đều ngày uống 6 lần.
Chú ý: Chế độ ăn mềm, dễ tiêu, tăng đạm, không ăn những thứ cay nóng, không ăn đu đủ, chuối tiêu.
TTND.BS. Trần Văn Bản (Trung ương hội Đông y Việt Nam)

Phòng ngừa

Biện pháp dự phòng

  • Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng nhất là nhóm có nguy cơ để tránh xa nguồn lây lan vi rút Hantan là chuột.
  • Vệ sinh phòng bệnh: ngủ màn, tránh tiếp xúc với động vật gậm nhấm.
  • Lọai trừ và không để loài gặm nhấm tấn công vào nhà, không để chúng xâm phạm thức ăn của người và gia súc.
  • Xử lý các vùng có loài gậm nhấm nhiễm bệnh bằng phun hóa chất khử khuẩn trước khi làm sạch. Không quét và hút bụi ở nơi có chuột mà nên dùng khăn tẩm hóa chất để lau.
  • Đánh bẫy loài gặm nhấm với những biện pháp thích hợp; không nên dùng phương pháp bẫy sống.
  • Trong vùng có bệnh đang lưu hành ở động vật càn hạn chế tới mức tối đa việc tiếp xúc với các loài gặm nhấm hoang dại và các chất thải của chúng.
Phòng ngừa sốt xuất huyết do vi rút Hantan

Ảnh minh họa

Biện pháp chống chống dịch

  • Thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân.
  • Quản lý người lành mang vi rút, và nhóm có nguy cơ.
  • Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao bằng thuốc hoặc vắc-xin.
  • Xử lý môi trường: phun hóa chất, tổng vệ sinh, diệt chuột bằng các biện pháp thích hợp.

Kiểm dịch y tế biên giới

  • Giám sát sự vận chuyển các loài gặm nhấm bởi chúng là ổ chứa vi rút ngoại lai.
  • Tổ chức diệt chuột trên máy bay, các đoàn tàu hỏa hay tầu biển trước khi vào Việt Nam.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Hội chứng Cushing là bệnh lý do rối loạn sản xuất hoóc-môn vỏ tuyến thượng thận gây gia tăng mạn tính hoóc-môn glucocorticoid không kìm hãm được Nguyên nhân thường gặp nhất trong lâm sàng nội khoa là hội chứng Cushing do thuốc. Các nguyên nhân khác là
  • 28-05-2018
    Loét dạ dày tá tràng, hay còn gọi là viêm loét dạ dày, là tổn thương gây loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu của ruột non). Những tổn thương này xảy ra khi màng lót của dạ dày, tá tràng bị thủng và mô bên dưới bị lộ ra. Vết loét ở dạ dày
  • 27-09-2021
    Hệ thống tim mạch, còn được gọi là hệ thống tuần hoàn, là hệ thống di chuyển máu đi khắp cơ thể con người. Nó bao gồm tim, động mạch, tĩnh mạch, và mao mạch. Nó vận chuyển máu ôxy từ phổi và trái tim trong suốt toàn bộ cơ thể thông qua các động mạch.
  • 17-10-2018

    1. Mô tả Bệnh tuy không thường gặp nhưng rất nguy hiểm vì khó chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ biến chứng lớn. Tỷ lệ tử vong do lao ruột là 11%. 2. Phân loại Lao ruột có hai loại, thường gặp là lao ruột thứ phát sau lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu,

  • 28-05-2018
    Viêm mào tinh hoàn là tình trang sưng viêm ở ống cuộn kết nối tinh hoàn với ống dẫn tinh, cung cấp không gian và môi trường cho tinh trùng trưởng thành. Ống cuộn này gọi là mào tinh hoàn.
  • 28-05-2018
    Loãng xương là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, hiện nay ước tính có hơn 200 triệu người trên thế giới bị loãng xương bao gồm khoảng 30% phụ nữ sau mãn kinh ở Hoa Kỳ và Châu Âu. Tình trạng lão hóa dân số trên thế giới cũng là nguyên nhân chính cho sự