Nhiễm giun chỉ

Bệnh giun chỉ do một loại giun có hình dạng giống như sợi chỉ gây ra. Bệnh lưu hành ở các nước có khí hậu nóng ẩm và xảy ra do muỗi mang ấu trùng giun chỉ truyền sang người. Giun chỉ có thể ký sinh ở hệ thống bạch huyết làm tổn thương hệ thống bạch huyết

Tổng quan nhiễm giun chỉ

Bệnh giun chỉ do một loại giun có hình dạng giống như sợi chỉ gây ra. Bệnh lưu hành ở các nước có khí hậu nóng ẩm và xảy ra do muỗi mang ấu trùng giun chỉ truyền sang người. Giun chỉ có thể ký sinh ở hệ thống bạch huyết làm tổn thương hệ thống bạch huyết (vì vậy còn được gọi là bệnh giun chỉ bạch huyết), gây phù to ở các chi (nên còn được gọi là bệnh phù voi)
Sau khi muỗi truyền bệnh đốt máu người bệnh có ấu trùng giun chỉ, ấu trùng ở trong dạ dày muỗi khoảng 2 - 6 giờ và thoát áo, xuyên qua thành dạ dày muỗi và di chuyển lên vùng ngực muỗi mất khoảng 15 giờ. Tại vùng cơ ngực muỗi, ấu trùng phát triển nhanh thành ấu trùng giai đọan II, giai đoạn III và giai đoạn IV đến ký sinh trong tuyến nước bọt của muỗi và xâm nhập vào cơ thể người khi muỗi đốt hút máu. Thời gian từ khi muỗi truyền bệnh hút máu có ấu trùng giun chỉ giai đoạn I đến khi muỗi có khả năng truyền bệnh cho người khác từ 12-14 ngày.

Triệu chứng, biểu hiện nhiễm giun chỉ

Triệu chứng, biểu hiện nhiễm giun chỉ
Triệu chứng, biểu hiện nhiễm giun chỉ

Giai đoạn khởi phát

Hầu hết không có biểu hiện lâm sàng. Một số ít có triệu chứng sốt cao đột ngột kèm theo mệt mỏi, nhức đầu nhiều, sốt tái phát từng đợt 3-7 ngày. Viêm bạch mạch và hạch bạch huyết xảy ra sau sốt vài ngày. Viêm đỏ đau dọc theo hệ bạch mạch, thường ở mặt trong chi dưới, hạch bẹn có thể sưng to, đau.

Giai đoạn mãn tính

  • Phù voi: các đợt phù xuất hiện liên tiếp, da dày dần, phù dần từ dưới lên, thường bị phù một chân hoặc một tay, hay gặp là phù chi dưới cả bàn chân có thể tới đùi, da dày và cứng, có thể có những vết loét do thiếu dưỡng.
  • Viêm bộ phận sinh dục: viêm thừng tinh, viêm tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn, trường hợp nặng có phù to như bìu voi, vú voi nhưng không đỏ, không đau. Phù voi ảnh hưởng nhiều đến lao động, chức năng vận động, hoạt động sinh lý và thẩm mỹ của bệnh nhân.
  • Đái dưỡng chấp: nước tiểu trắng đục như nước vo gạo, để lâu không lắng, đôi khi lẫn máu. Trường hợp nước tiểu có nhiều dưỡng chấp, để lâu có thể đông lại.

Nguyên nhân nhiễm giun chỉ

Nguyên nhân nhiễm giun chỉ
Nguyên nhân nhiễm giun chỉ

Tên tác nhân

Trên thế giới có 3 loài giun chỉ gây bệnh cho người là Wuchereria bancrofti (W. bancrofti), Brugia malayi (B. malayi) và Brugia timori (B.timori). Tại Việt Nam, chỉ phát hiện được 2 loài là W. bancrofti và B. malayi.

Hình thái

  • Ấu trùng W.bancrofti thường khu trú ở hệ thống bạch huyết vùng bẹn hoặc nách. Giun chỉ W.bancrofti trưởng thành trông giống như sợi chỉ, mầu trắng sữa dài từ 25-40 mm, chiều ngang khoảng 0,1 mm. Giun W.bancrofti cái dài khoảng 60-100 mm.
  • Ấu trùng B.malayi thường khu trú ở hạch bộ phận sinh dục và vùng thận. Giun chỉ B.malayi gần giống như giun chỉ W.bancrofti. Giun đực có kích thước khoảng 22,8 x 0,08 mm, giun cái có kích thước khoảng 55 x 0,16 mm.
  • Giun đực và cái thường cuộn vào nhau làm cản trở bạch huyết.

Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:

Ấu trùng giun chỉ và giun chỉ trưởng thành không tồn tại ở môi trường tự nhiên, chỉ tồn tại trong cơ thể người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh.

Yếu tố nguy cơ gây nhiễm giun chỉ

Yếu tố nguy cơ gây nhiễm giun chỉ
Yếu tố nguy cơ gây nhiễm giun chỉ

Kinh tế xã hội: Trình độ dân trí, điều kiện kinh tế xã hội thấp, các phong tục tập quán lạc hậu, mất vệ sinh, nhiều ao bèo... đều là những yếu tố làm gia tăng muỗi truyền bệnh giun chỉ.
Những người nghèo, sống dựa vào nông nghiệp ở những khu vực có nhiều ruồi đen là những người bị ảnh hưởng nhiều nhất. Họ thường bị ruồi cắn và mắc bệnh do họ phải sống và làm việc ngoài trời, gần nguồn nước chảy, nơi có đất đai và nước thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi và có nguồn nước uống.

Chẩn đoán nhiễm giun chỉ

Chẩn đoán nhiễm giun chỉ
Chẩn đoán nhiễm giun chỉ

Chẩn đoán xác định

  • Dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
  • Triệu chứng lâm sàng: Như đã mô tả phần “triệu chứng)
  • Xét nghiệm: Có ấu trùng giun chỉ trong máu (khi nhuộm lam máu bằng phương pháp giemsa, là xét nghiệm được sử dụng thông dụng nhất) hoặc nước tiểu (khi xét nghiệm nước tiểu trong trường hợp bệnh nhân đái ra dưỡng chấp, trường hợp này hiếm gặp và tỷ lệ dương tính thấp). Ngoài ra có thể xét nghiệm miễn dịch hoặc siêu âm, chụp bạch mạch, sinh thiết bạch huyết thấy có giun chỉ trưởng thành.

Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự

Giai đoạn đầu của nhiễm ấu trùng giun chỉ bạch huyết cần phân biệt với các sốt do nhiễm khuẩn, do virus, sốt rét, viêm bạch mạch do nhiễm khuẩn.
Phù voi cần chẩn đoán phân biệt với phù do nấm, chèn ép bạch mạch do nguyên nhân khác. Đái dưỡng chấp cần phân biệt với nguyên nhân ở thận như lao thận hoặc do chấn thương. Tràn dịch màng tinh hoàn cần phân biệt với thoát vị bẹn.

Điều trị nhiễm giun chỉ

Điều trị nhiễm giun chỉ
Điều trị nhiễm giun chỉ

  • Thuốc điều trị:
    • Diethyl Carbamazin (DEC) có biệt dược là Banocide, Hetrazan, Notezine... dạng viên nén 50 mg, 100 mg, 300 mg.
    • Albendazole: dạng viên nén 400 mg. Khi dùng đơn độc, albendazole không diệt ấu trùng. Khi dùng phối hợp với DEC, albendazole làm tăng hiệu quả diệt ấu trùng ở cả 2 loài W.bancrofti vàB. malayi.
  • Điều trị nhiễm ấu trùng giun chỉ nhưng không có biểu hiện lâm sàng cấp tính:
    • Với W.bancrofti: DEC 6mg/kg/ngày x 12 ngày. Tổng liều 72 mg/kg.
    • Với B.malayi: DEC 6mg/kg/ngày x 6 ngày. Tổng liều 36mg/kg.
Điều trị nhắc lại một liều như trên sau 1 tháng nếu kiểm tra vẫn còn ấu trùng giun chỉ trong máu.
  • Điều trị trường hợp nhiễm ấu trùng giun chỉ có biểu hiện lâm sàng cấp tính:
    • Trong đợt cấp chỉ điều trị triệu chứng, kháng sinh chống bội nhiễm. Không sử dụng DEC do có thể gây viêm mạch, hạch bạch huyết.
    • Sau khi hết đợt cấp tính thì sử dụng DEC liều như trên.
  • Các trường hợp có phù voi: chỉ dụng thuốc DEC khi xét nghiệm có ấu trùng giun chỉ trong máu, liều DEC như trên. Điều trị kháng sinh nếu có bội nhiễm, rửa chi bị phù ngày 2 lần bằng xà phòng tắm, thấm khô bằng khăn mềm sạch, vận động và xoa bóp nhẹ chi bị phù để tăng cường lưu thông máu. Đêm ngủ nằm gác chân lên cao.
  • Các trường hợp đái dưỡng chấp: chỉ dụng thuốc DEC khi xét nghiệm có ấu trùng giun chỉ trong máu, liều như trên. Chế độ ăn kiêng mỡ và thức ăn giầu protein. Trường hợp đái dưỡng chấp nhiều và kéo dài cần chuyển điều trị ngoại khoa nếu có thể.
Chống chỉ định thuốc DEC: mắc các bệnh cấp tính, sốt; Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú; Trẻ em dưới 24 tháng tuổi; Có tiền sử dị ứng với thuốc. Thận trọng khi điều trị cho người có bệnh hen phế quản, các bệnh mãn tính: tim, gan, thận.
Tác dụng phụ của DEC: xuất hiện trong vòng 3 ngày sau khi uống thuốc có cảm giác mệt mỏi khó chịu, nhức đầu. Chán ăn, buồn nôn và nôn. Mẩn ngứa. Người đang có ấu trùng giun chỉ có thể gặp sốt, viêm mạch, hạch bạch huyết, thừng tinh, mào tinh hoàn. Những triệu chứng này thường thoáng qua và không phải xử trí.

Phòng ngừa nhiễm giun chỉ

Phòng ngừa nhiễm giun chỉ
Phòng ngừa nhiễm giun chỉ

Biện pháp dự phòng

Tuyên truyền giáo dục phòng chống giun chỉ bạch huyết tập trung vào các nội dung chính sau: Bệnh giun chỉ bạch huyết do muỗi truyền, khi bị ốm phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị, phòng chống bệnh giun chỉ bạch huyết bằng ngủ màn, phát quang bụi rậm và khơi thông cống rãnh quanh nhà, mặc quần áo dài buổi tối để tránh muỗi đốt.
Vệ sinh phòng bệnh: Phát động chiến dịch vệ sinh phòng bệnh, ngủ màn thường xuyên để tránh muỗi đốt, xoa kem xua muỗi, phát quang bụi rậm và khơi thông cống rãnh quanh nhà, mặc quần áo dài buổi tối. Vớt rong, rêu làm thoáng mặt nước ao, hồ.

Biện pháp chống dịch

  • Phát hiện bệnh bằng lam máu nhuộm giemsa hoặc tét chẩn đoán nhanh.
  • Thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân: Bệnh nhân có ấu trùng giun chỉ cần được bảo vệ, tránh muỗi đốt.
  • Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: ngủ màn thường xuyên để tránh muỗi đốt, xoa kem xua muỗi, mặc quần áo dài buổi tối. Để loại trừ bệnh giun chỉ, điều trị toàn dân vùng có ấu trùng bằng DEC + albendazole. Từ 24 tháng - 10 tuổi: 100 mg DEC (1 viên) + 400 mg albendazole (1 viên). Từ 11-15 tuổi: 200 mg DEC (2 viên) + 400 mg albendazole (1 viên). Trên 15 tuổi: 300 mg DEC (3 viên) + 400mg albendazole (1 viên).
  • Xử lý môi trường: tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường như phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, vớt rong, rêu làm thoáng mặt nước ao, hồ.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Mọc răng được coi là một mốc sự kiện quan trọng đối với phát triển của trẻ. Ở giai đoạn này, trẻ thường có những thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý cũng như sức khỏe. Nó đánh dấu sự chuyển giai đoạn của bé, nhưng cũng báo trước những rắc rối xảy ra với bé
  • 28-05-2018
    Thai trứng là một khối u lành tính phát triển trong tử cung. Nguyên nhân của thai trứng là do trứng được thụ tinh và phát triển một cách bất thường. Mặc dù thai trứng không phải là một bào thai thật sự nhưng nó vẫn gây ra các triệu chứng giống như thai
  • 28-05-2018
    Trong thực tế, khám chấn thương cột sống là khám tổn thương ở đốt sống, đĩa đệm, dây chằng. Tủy sống là phần nằm trong ống sống thường bị chấn thương gián tiếp do các tổn thương ở cột sống đã nêu ở trên.
  • 18-09-2018

    Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với một số bệnh nhất định, hơn rất nhiều so với các trẻ lớn và người trưởng thành. Hệ miễn dịch non nớt của trẻ chưa phát triển đầy đủ để chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng như: vi khuẩn, vi-rút, và ký sinh trùng.

  • 28-05-2018
    Bệnh xoắn khuẩn vàng da là bệnh của động vật truyền sang người với các thể lâm sàng đa dạng từ nhiễm khuẩn thể ẩn, thể nhẹ không có vàng da hoặc không có biểu hiện viêm màng não đến thể lâm sàng cấp tính điển hình, vàng da nặng gọi là hội chứng Weil
  • 28-05-2018
    Willi (Prader Willi Syndrome), gọi tắt PWS, là một rối loạn di truyền hiếm gặp trong đó có 7 gen trên nhiễm sắc thể 15 của người cha hoặc người mẹ bị xóa hoặc không hiển thị. Trẻ bị hội chứng PWS thường gặp các vấn đề về thể chất, tâm thần và hành vi.