Lao xương

Bệnh lao xương giống viêm xương là hay gây tổn thương ở người trẻ; nhưng khác với viêm xương, tổn thương của lao thường bắt đầu ở xương xốp sau đó lan ra xung quanh. Vị trí thường gặp lao đốt sống 60%, lao khớp háng 15-20%, lao khớp gối 10-15% sau mới

Lao xương là bệnh gì?

Bệnh lao xương giống viêm xương là hay gây tổn thương ở người trẻ; nhưng khác với viêm xương, tổn thương của lao thường bắt đầu ở xương xốp sau đó lan ra xung quanh.

(Ảnh minh họa)

Vị trí thường gặp lao đốt sống 60%, lao khớp háng 15 - 20%, lao khớp gối 10 - 15% sau mới đến các khớp khác. Vị trí xương cứng thường thấy là lao đốt ngón bàn tay, bàn chân. 

Theo Ledoux - Lebard không có hình ảnh lao ở chỗ gãy xương nhờ sự bồi đắp cơ thể làm cản trở sự tiến triển của lao.
Thương tổn đầu tiên của lao thường rất nhỏ và lớn dần, tuy đã có dấu hiệu lâm sàng nhưng chưa thay đổi trên X-quang trong giai đoạn đầu (thường thấy rõ sau hàng tháng hoặc hàng năm). Khác viêm xương tủy là lao xương có quá trình kích thích tạo xương mới, lao xương chỉ có phá hủy gây tiêu xương và xương chết.

Triệu chứng, biểu hiện của bệnh lao xương

Giai đoạn khởi đầu

Chưa có triệu chứng lâm sàng điển hình. Ảnh hưởng toàn trạng ăn ít, gầy sút, mất ngủ; cơ thể mỏi hoặc đau ở khớp hoặc đau mơ hồ ở vị trí xa hơn không điển hình.

Triệu chứng tại chỗ:

  • Ấn vào khớp đau.
  • Vận động khớp đau.
  • Bao khớp dày lên khi sờ thấy.
  • Teo cơ quanh khớp.
  • Hạch tương ứng vùng lao tròn, di động không đau.

Chụp X-quang xương có thể thấy:

  • Hình ảnh loãng xương.
  • Mặt khớp mờ hoặc nham nhở.
  • Hẹp khe khớp

Chẩn đoán lâm sàng khác:

  • IDR, BK đờm, X-quang phổi + UIV, xét nghiệm nước tiểu.
  • Chọc khớp để cấy dịch và soi trực tiếp.
  • Sinh thiết bao khớp.

Giai đoạn toàn phát (giai đoạn phá hủy)

Có đầy đủ các triệu chứng điển hình như: 

  • Khớp sưng to, nhợt nhạt, cơ quanh khớp teo mạnh. Ví dụ: dấu đùi cừu (Gigot de mouton) trong lao khớp háng, khớp hình thoi trong lao khớp gối.
  • Hạn chế vận động khớp, rất đau khi ấn và vận động.
  • Hạch rõ, dính, đau khi ấn.
  • Có áp -xe lạnh lan đi xa.
  • X-quang: loãng xương, khe khớp hẹp, bờ khớp nham nhở hoặc khuyết, xương tù, không có phản ứng tạo xương. Khi bị rò, hình ảnh lao khó phân biệt với viêm xương.
  • Có thể trật khớp háng, biến dạng xương, gãy xương bệnh lý.

Giai đoạn ổn định

  • Các triệu chứng giảm bớt.
  • Ăn ngủ được, lên cân.
  • Đỡ đau tại chỗ, nếu đã có di chứng biến dạng để lại thì không thể hết (ví dụ liệt, rò...).
  • X-quang: bè xương rõ ra, hết loãng xương, có tái tạo xương không thể phục hồi lại mặt khớp cũng như các biến chứng dính cứng khớp.

Do vậy, cần chẩn đoán sớm ở giai đoạn đầu thì điều trị lao mới hi vọng phục hồi. Tiến triển lao thường gây rò và bội nhiễm, có nhiều trường hợp bệnh đã khỏi về lâm sàng và X-quang nhưng sau lại tái phát do mủ bã đậu còn chứa vi khuẩn lao. Do đó, khi xuất hiện các triệu chứng nêu trên, hãy đi khám hoặc Gọi thoại - Gọi video với bác sĩ chuyên khoa Nội cơ xương khớp trên hệ thống khám từ xa Wellcare để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn cách chữa trị kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh lao xương

Lao xương khớp thường xuất hiện sau lao sơ nhiễm 2 - 3 năm (giai đoạn 2 theo Ranke), hay thấy sau lao các màng và trước lao các nội tạng.
Vi khuẩn lao có thể lan từ phức hợp sơ nhiễm tới bất kỳ xương hoặc khớp nào trong cơ thể.
Thông thường vi khuẩn lao tới khớp chủ yếu theo đường máu, ít trường hợp vi khuẩn theo đường bạch huyết, có thể theo đường tiếp cận như lao khớp háng do lan từ ổ áp xe lạnh của cơ thắt lưng.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh lao xương

Yếu tố nhiễm bệnh từ mối quan hệ với người bệnh, nhất là lao phổi. Có tỷ lệ nhỏ nhiễm phải mầm bệnh từ sữa của bò mắc bệnh lao. Nhưng phần lớn lao xương khớp là biến chứng của lao phổi, lao hạch, lao thận, bàng quang… Vi khuẩn từ vị trí tổn thương, theo máu di chuyển đến các khớp xương còn là hậu quả của bệnh lao hạch cổ, còn gọi là bệnh tràng hạt.

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh lao xương:

  • Trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng lao bằng vaccin BCG.
  • Có tiếp xúc với nguồn lây đặc biệt là nguồn lây chính, nguy hiểm, tiếp xúc thường xuyên liên tục.
  • Đã và đang điều trị lao sơ nhiễm, lao phổi hay một lao ngoài phổi khác.
  • Có thể mắc một số bệnh có tính chất toàn thân như: đái tháo đường, loét dạ dày - tá tràng, cắt 2/3 dạ dày.
  • Có thể suy giảm miễn dịch, còi xương, suy dinh dưỡng, nhiễm HIV/AIDS, suy kiệt nặng.

Điều trị bệnh lao xương

Điều trị toàn thân bệnh lao xương

  • Nâng cao thể trạng.
  • Thuốc kháng lao: cần dùng liên tục và đủ thời gian và phối hợp nhiều loại thuốc.

Thường dùng:

  • INH 5mg/kg/ngày với người lớn; 10mg/kg/ngày với trẻ em.
  • Rifamycin 10mg/kg/ngày với người lớn; 15mg/kg/ngày với trẻ em.
  • Ethambutol 15mg/kg/ngày.

Uống 1 lần buổi sáng trước khi ăn 30 phút, dùng trong 18 tháng. Kiểm tra chức năng gan, thần kinh mắt để đề phòng các biến chứng do thuốc.
Có thể dùng P.A.S, Streptomycin.

Điều trị tại chỗ

Bất động vùng lao là biện pháp căn bản để tránh kích thích cơ học và giúp cơ thể chống nhiễm trùng thuận lợi. Đối với các trường hợp xương đã bị phá hủy cần bất động dài hơn đủ để dính khớp.

Song song điều trị nội khoa, cần mổ lấy bỏ ổ lao vì không thể chắc không bị tái phát, đồng thời phá hàng rào bao bọc giúp thuốc kháng lao có tác dụng, cần phẫu thuật sau 3 - 4 tuần điều trị nội khoa.

Có thể rạch tháo dẫn lưu áp-xe lạnh khi đã dùng thuốc điều trị nội khoa. Khi có biến chứng như liệt, vẹo... cần phẫu thuật.

Phòng ngừa bệnh lao xương

  • Tuyên truyền chống Lao trong cộng đồng.
  • Điều trị sớm các ổ nhiễm trùng ngoài da.
  • Phát hiện sớm các triệu chứng của viêm xương.
  • Dự phòng cho các yếu tố như tránh các nguồn lây nhiễm.

Theo Sức khỏe & Đời sống

- 17-10-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    1. Định nghĩa và khái niệm Viêm cầu thận mạn tính là một quá trình tổn thương thực thể xảy ra ở tất cả các cầu thận của hai thận; bao gồm các tình trạng tăng sinh, phù nề, xuất tiết và hoại tử hyalin, xơ hoá một phần hoặc toàn bộ cầu thận. Bệnh tiến
  • 28-05-2018
    Hội chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia syndrome – FMS), thường được gọi là đau cơ xơ hóa, là một rối loạn gây ra bởi sự tác động từ bộ não của bạn tới việc xử lý tín hiệu đau. Đau cơ xơ hóa được đặc trưng bởi đau cơ xương lan tỏa.
  • 28-05-2018
    Nhiễm khuẩn Listeria là bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng xảy ra do ăn phải thức ăn bị nhiễm độc bởi vi khuẩn. Những vi khuẩn này được tìm thấy thường xuyên nhất là ở thịt nấu chưa chín và trong các sản phẩm từ sữa. Nhiễm khuẩn Listeria là một bệnh truyền
  • 28-05-2018
    Đau cổ hay còn gọi là sái cổ. Đây là tình trạng cảm thấy đau hoặc khó chịu ở cổ hoặc vùng quanh cổ. Tình trạng này xảy ra khi các đốt sống (xương sống), đĩa đệm giữa các đốt sống và mô mềm chẳng hạn như cơ, gân cơ và dây chằng bị chấn thương. sái cổ
  • 28-05-2018
    Aspergillosis là nhóm các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi loài nấm có tên là aspergillus. Các loài như aspergillus fumigatus, aspergillus flavus và aspergillus niger sống trong đất, thực vật, bụi, vật liệu xây dựng và lá khô. Bào tử (bộ phận sinh sản của
  • 28-08-2018

    Niêm mạc vùng họng miệng, thanh quản thường có nấm candida sống hoại sinh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc vì một lý do nào đó như lạm dụng kháng sinh, xạ trị, hóa trị,.. làm cho môi trường trong họng thay đổi, tạo điều kiện để nấm phát sinh,