Đau bụng dưới kinh niên

Đau bụng dưới kinh niên, còn gọi là đau vùng chậu mãn tính (chronic pelvic pain), là khi bệnh nhân bị đau vùng bụng dưới từ 6 tháng trở lên. Cơn đau có thể lúc có lúc không, hoặc đau thường xuyên. Đôi khi cơn đau trở thành có chu kỳ. Ví dụ cơn đau có

Thế nào là đau bụng dưới kinh niên?

Đau bụng dưới kinh niên
Hình ảnh minh họa.

Đau bụng dưới kinh niên, còn gọi là đau vùng chậu mãn tính (chronic pelvic pain), là khi bệnh nhân bị đau vùng bụng dưới từ 6 tháng trở lên. Cơn đau có thể lúc có lúc không, hoặc đau thường xuyên. Đôi khi cơn đau trở thành có chu kỳ. Ví dụ cơn đau có thể xảy ra trong thời gian hành kinh. Cơn đau cũng có thể xuất hiện vào một số thời điểm nhất định, ví dụ như trước hoặc sau khi ăn, khi đi tiểu, hoặc khi quan hệ tình dục.

Nguyên nhân gây đau bụng dưới kinh niên

Có rất nhiều nguyên nhân gây đau bụng dưới kinh niên. Một số không liên quan đến cơ quan sinh sản mà liên quan đến đường tiết niệu, hoặc đường ruột. Một số phụ nữ bị đau do nhiều nguyên nhân, một số khác thì không tìm thấy nguyên nhân nào cả.

Cách chẩn đoán nguyên nhân đau bụng dưới kinh niên

Nhân viên y tế sẽ khai thác kỹ lưỡng bệnh sử để tìm các tính chất của cơn đau. Bệnh nhân sẽ được kiểm tra sức khoẻ tổng quát, bao gồm cả kiểm tra phụ khoa tổng quát. Có thể sẽ phải tiến hành nhiều xét nghiệm để tìm nguyên nhân. Một số trường hợp phải đến gặp bác sĩ chuyên khoa, chẳng hạn như bác sĩ chuyên khoa tiêu hoá hoặc bác sĩ chuyên khoa tiết niệu.
Các xét nghiệm sau có thể được thực hiện:
  • Siêu âm
  • Nội soi ổ bụng
  • Soi bàng quang
  • Nội soi đại tràng
  • Nội soi đại tràng xích-ma

Các phương pháp giảm đau bụng dưới kinh niên

Có nhiều phương pháp để làm giảm đau bụng dưới kinh niên, bao gồm: dùng thuốc, vật lý trị liệu, dinh dưỡng trị liệu, và phẫu thuật.
  • Thay đổi lối sống: thay đổi tư thế và tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm đau.
  • Thuốc giảm đau: thuốc kháng viêm nonsteroid (nonsteroidal antiflammatory drugs, viết tắt là NSAIDs) có thể dùng để giảm đau, đặc biệt là đau bụng kinh.
  • Vật lý trị liệu: các phương pháp như châm cứu, bấm huyệt, và các phương pháp kích thích dây thần kinh có thể dùng để điều trị cơn đau của đau bụng kinh. Một số phương pháp làm giảm cơn đau thể xác, một số khác giúp bệnh nhân chống lại cơn đau bằng tinh thần. Đó là các bài tập thư giãn và phương pháp phản hồi ngược sinh học (biofeedback).
  • Dinh dưỡng trị liệu: Vitamin B1 và magiê có thể giúp giảm đau bụng kinh
  • Phẫu thuật: khi các phương pháp khác không thể làm giảm đau thì có thể dùng đến phẫu thuật. Việc cắt hoặc phá huỷ dây thần kinh có thể ngăn chặn cơn đau truyền từ các cơ quan lên não.
Chú giải
  • Chu kỳ kinh nguyệt: là quá trình tống xuất máu và mô từ tử cung ra ngoài hàng tháng, xảy ra khi người phụ nữ không thụ thai.
  • Đau bụng kinh: là cơn đau xuất hiện trong chu kỳ kinh nguyệt.
  • Siêu âm: là một xét nghiệm trong đó sóng siêu âm được dùng để kiểm tra các cơ quan bên trong.
  • Soi bàng quang: là một thủ thuật quan sát bên trong bàng quang và đường tiết niệu.
  • Nội soi ổ bụng: là phương pháp trong đó một dụng cụ nhỏ, có đèn sáng, gọi là kính soi được sử dụng để quan sát các cơ quan bên trong khung chậu hoặc để phẫu thuật.
  • Nội soi đại tràng: quan sát bên trong toàn bộ đại tràng (ruột già) sử dụng một dụng cụ nhỏ có đèn sáng.
  • Nội soi đại tràng xích-ma: quan sát trực tràng và phần dưới đại tràng để kiểm tra ung thư.
  • Phương pháp phản hồi ngược sinh học: là kỹ thuật tìm cách kiểm soát các hoạt động của cơ thể, ví dụ như nhịp tim và huyết áp.
Chú ý
  • Nếu bạn có thêm thắc mắc, hãy đến gặp bác sĩ phụ khoa
  • Bài này được thiết kế để trợ giúp bệnh nhân, chứ không mô tả toàn bộ quá trình điều trị cần thiết, và do đó không nên bỏ qua các phương pháp khác có thể. Tuỳ thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân, điều kiện của cơ sở y tế mà các phương pháp điều trị có thể có thay đổi.

Biên dịch - Hiệu đính: Nguồn: Y học cộng đồng

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Bọng nước Pemphigoid là một bệnh về da hiếm gặp. Bệnh bắt đầu với những vết đỏ hoặc nổi mẩn (nổi mề đay) và thay đổi thành những bọng nước lớn sau vài tuần hoặc vài tháng. Bệnh có thể tiến triển mãn tính nếu kéo dài hoặc quay trở lại sau khi lành bệnh.
  • 28-05-2018
    Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là ung thư biểu mô biệt hoá cao, tiến triển âm thầm, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị chính yếu là phẫu thuật. Đa số bệnh nhân
  • 04-07-2018

    Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm do virus (siêu vi) gây ra, thường gặp ở trẻ nhỏ. Bệnh đặc trưng bởi loét miệng và nổi hồng ban trên bàn tay, bàn chân. Nguyên nhân thường gặp nhất là do nhiễm virus coxsackie.

  • 28-05-2018
    Bệnh suy thận mạn tính là khi thận bị suy thoái từ từ và thường vĩnh viễn mất chức năng thận qua thời gian. Điều này xảy ra dần dần theo thời gian, thông thường từ nhiều tháng đến nhiều năm. Bệnh suy thận mạn tính được chia thành 5 giai đoạn theo mức
  • 28-05-2018
    Căng cơ thắt lưng là bệnh phổ biến nhất trong những chấn thương ở thắt lưng, trong đó cơ hoặc gân ở thắt lưng bị kéo căng hoặc rách. Một loạt các cơ bắp và dây chằng ở lưng giữ xương cột sống. Khi các cơ căng ra quá mức dẫn đến các cơ bắp suy yếu dần,
  • 17-10-2018

    Viêm giác mạc do Herpes là một bệnh nhiễm virus của mắt do virus simplex herpes (HSV). Có hai loại virus chính. Loại I là phổ biến nhất và chủ yếu lây nhiễm vào mặt, thường gây ra “herper vùng mép” hay “nổi bọng nước.” Loại II là hình thức truyền herpes