Đái dầm

Đái dầm là chứng bệnh thông thường của trẻ em. Khoảng 15-20% trẻ từ 5 tuổi trở xuống mắc phải bệnh đái dầm. Khi đến tuổi mà không thể kiểm soát được sự đi tiểu là đã bị bệnh đái dầm. Khoảng 15-20% trẻ sơ sinh tới 5 tuổi đái dầm liên miên, không bao giờ
Đái dầm là chứng bệnh thông thường của trẻ em. Khoảng 15-20% trẻ từ 5 tuổi trở xuống mắc phải bệnh đái dầm. Khi đến tuổi mà không thể kiểm soát được sự đi tiểu là đã bị bệnh đái dầm.
Khoảng 15-20% trẻ sơ sinh tới 5 tuổi đái dầm liên miên, không bao giờ ngủ trên giường khô ráo, đây là dạng đái dầm týp 1 (primary noctumal enuresis).
Khoảng 3-8% trẻ em từ 5-12 tuổi có lúc đã ngừng đái dầm được 6 tháng, rồi lại đái dầm trở lại, là dạng đái dầm týp 2 (secondary noctumal enuresis).
Có tới 2-5% trẻ em đã lớn rồi, ở tuổi vị thành niên, vẫn còn đái dầm.
Bệnh đái dầm có tính chất di truyền: nếu bố hoặc mẹ thuở nhỏ hay đái dầm thì 40% con cái của họ cũng sẽ bị đái dầm. Nếu cả bố lẫn mẹ thuở nhỏ bị bệnh đái dầm thì 70-75% con cái của họ sẽ bị bệnh đái dầm.

Triệu chứng, biểu hiện bệnh đái dầm

Triệu chứng, biểu hiện bệnh đái dầm

  • Bị căng thẳng tâm lý.
  • Khi ngủ hay ngáy to, vì bị sùi vòm họng hay còn gọi là V.A, hay có cục thịt thừa trong cổ họng.
  • Đi tiểu thường xuyên, bị buốt đường tiểu (nhiễm trùng đường tiểu).
  • Đi tiểu són. Con gái thường ngồi đè lên chân hay chân ngồi bắt chéo để chặn đường tiểu. Còn con trai thì lấy tay bụm lại.
  • Đi tiểu nhiều, giảm cân (bị bệnh đái tháo đường hay bệnh thận).
  • Đường tiểu yếu, cả đêm hay ngày đều hay tiểu són (bị nghẹt đường tiểu).

Dấu hiệu bệnh đái dầm ở trẻ em

Dấu hiệu bệnh đái dầm ở trẻ em
Đái dầm ở trẻ em là chứng tiểu tiện không tự chủ được, chứng này thường gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi.
3 điều mẹ cần biết về dấu hiệu bệnh đái dầm ở trẻ:
  • Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy khoảng 9% trẻ em trong cộng đồng mắc chứng đái dầm. Khi lên 5 tuổi, khoảng 20% trẻ em mắc chứng này, tỉ lệ giảm xuống còn 1% ở tuổi 16. Triệu chứng đái dầm sẽ tự 'biến mất' theo thời gian, mỗi năm khoảng 15% trẻ thoát khỏi tình trạng này mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu không điều trị, một số trẻ sẽ đái dầm suốt đời. Chứng đái dầm thường gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi
  • Đi tiểu không tự chủ vào ban đêm. Hầu hết trẻ em có hệ tiết niệu hoàn thiện khi lên 4 tuổi. 5 tuổi, đái dầm vẫn còn là một vấn đề ở khoảng 15% số trẻ em. Khi 8-11 tuổi, chưa tới 5% số trẻ vẫn còn đái dầm.
  • Đái dầm được xem là một hiện tượng sinh lý bình thường ở trẻ em dưới 5 tuổi, nhưng nếu gặp phải một trong số các trường hợp sau thì phụ huynh nên cho con đi khám bác sĩ:
    • Đái dầm vẫn xuất hiện sau khi trẻ đã 5 hoặc 6 tuổi.
    • Đái dầm trở lại sau một thời gian dài không đái dầm vào ban đêm.
    • Đái dầm đi kèm với tiểu đau, khát nước không bình thường, nước tiểu màu hồng.

Nguyên nhân đái dầm

Nguyên nhân đái dầm

Hiện nay, người ta vẫn chưa xác định được nguyên nhân rõ ràng của chứng đái dầm, nhưng có thể do rất nhiều nguyên nhân sau:

Nguyên nhân về thể chất

Do có vấn đề về mặt sinh lý, những dị tật bẩm sinh của bàng quang; khả năng phát triển bàng quang không tốt, hay bàng quang nhỏ quá; không kiểm soát được cơ của ống dẫn tiểu; nhiễm trùng đường tiểu; không kiểm soát được cơ bàng quang hoặc do chậm phát triển hệ thần kinh; động kinh vào ban đêm...
Khi bàng quang đã đầy nước tiểu mà bệnh nhân vẫn chưa muốn thức giấc, sẽ dẫn đến đái dầm. Các bậc phụ huynh thường than phiền rằng con cái ngủ say quá nên đái dầm. Nhưng sự thực đái dầm không liên quan tới giấc ngủ. Nếu chúng thức giấc kịp thời để đi tiểu thì sẽ đỡ bị đái dầm hơn.

Nguyên nhân về cảm xúc

Đái dầm đôi khi là vấn đề liên quan đến cảm xúc như sự chống lại những áp đặt quá đáng của bố mẹ, bắt con cái phải nghe theo họ, chẳng hạn như con cái phải luôn sạch sẽ, khô ráo...
Hoặc trẻ bắt đầu đi học mẫu giáo hay tiểu học, trẻ gặp những khó khăn trong học hành.
Mẹ của trẻ sinh em bé, trẻ ít được quan tâm hơn hoặc được quan tâm nhưng không bằng lúc trước.
Bố mẹ thiếu khuyến khích, hoặc có những mong đợi, kỳ vọng quá sức đối với trẻ khiến trẻ cảm thấy bị căng thẳng.
Cha mẹ, anh chị hay những người xung quanh chế giễu chê bai sẽ làm cho chứng đái dầm thêm trầm trọng hơn.

Các yếu tố nguy cơ gây đái dầm

Các yếu tố nguy cơ gây đái dầm

  • Khả năng phát triển bàng quang không tốt, hay bàng quang nhỏ quá.
  • Không kiểm soát được cơ của ống dẫn tiểu.
  • Không kiểm soát được cơ bàng quang.
  • Chậm phát triển hệ thần kinh cũng có thể sinh ra đái dầm.

Điều trị bệnh đái dầm

Điều trị bệnh đái dầm

Những thuốc chữa đái dầm gồm có: oxybutynin chloride (ditropan), imipramine HCl (tofranil), desmopressin acetate (DDAVP). Thuốc chữa đái dầm thường phức tạp, tùy theo những trường hợp khác nhau, cần có đơn của bác sĩ và cần có bác sĩ theo dõi.

Những phương pháp chữa đái dầm khác

  • Tùy theo môi trường xung quanh: thường thì khi đưa con đi khám bệnh đái dầm, bố mẹ đã thử nhiều phương pháp khác nhau để tìm cách giảm bệnh đái dầm. Ví dụ như hạn chế không cho con uống nhiều nước trước khi đi ngủ, hay đánh thức con dậy đi tiểu trước khi bố mẹ đi ngủ.
  • Khi trẻ đã đến tuổi đi học thì nên trải miếng ni-lông trên giường, tốt hơn là bắt trẻ đóng tã giấy. Nên để đèn đêm gần chỗ đi tiểu, để trẻ không ngại khi trở dậy đi tiểu.
  • Nên giúp đỡ trẻ qua những lúc khó khăn, đừng trừng phạt trẻ. Không nên đổ lỗi cho trẻ, mà ngược lại nên giúp trẻ hiểu biết, có trách nhiệm để có thể làm được những gì cần phải tự làm. Nếu trẻ cố gắng thức giấc, tự đi tiểu, hay đêm nào không bị đái dầm, thì nên khen ngợi. Phương pháp này có thể giúp trẻ khỏi hẳn đái dầm, tỉ lệ lên đến 25%. Phương pháp này cũng giúp trẻ thêm tiến bộ tự kiểm soát được đái dầm, khoảng 75%.
  • Tập luyện bàng quang, nhất là trong trường hợp bàng quang quá nhỏ. Tập luyện bằng cách lúc đang đi tiểu, tự ngừng lại, kéo dài đường tiểu. Cũng có thể uống nhiều nước ban ngày.
  • Dụng cụ báo động lúc đái dầm: có lẽ đây là phương pháp hiệu quả nhất để chữa bệnh đái dầm. Dụng cụ nối với đồng hồ báo thức gài vào trong quần lót của trẻ. Khi đái dầm, nước tiểu trong quần làm tăng độ ẩm giúp phát ra tín hiệu làm đồng hồ reo vang, đánh thức trẻ dậy đi tiểu. Thường thì phải cần tới 3 tuần mới thấy hiệu quả.
  • Đôi khi có thể dùng phương pháp tổng hợp: vừa dùng thuốc, vừa dùng đồng hồ báo thức cũng cho kết quả tốt.

Điều trị dứt điểm chứng đái dầm ở trẻ

Điều trị dứt điểm chứng đái dầm ở trẻ
  • Hạn chế đồ uống trước khi đi ngủ: Việc này giúp làm giảm lượng nước tiểu được sản sinh vào ban đêm. Tuy nhiên cần cho bé uống đủ nước vào ban ngày.
  • Đánh thức bé vào ban đêm: Đánh thức và đưa bé đi tiểu sau vài giờ bé ngủ. Một số bác sĩ cho rằng đây là việc làm khiến đái dầm trở nên trầm trọng hơn do thay vì cho bé tự nhận thức được bàng quang đầy và tự dậy đi tiểu thì bố mẹ lại tập cho bé thói quen thải nước tiểu vào một giờ cố định. Ngược lại, một số bác sĩ nghĩ đây có thể là biện pháp đơn giản mà bố mẹ có thể dùng trong thời gian đợi bé thoát khỏi đái dầm.
  • Điều trị bàng quang: tăng lượng nước uống cho trẻ vào ban ngày để trẻ tập quen với cảm giác đầy bàng quang và tạo phản ứng cho trẻ đi tiểu ngay khi có tín hiệu đầu tiên từ bàng quang.
  • Đặt đồng hồ báo thức cho trẻ đái dầm: đây là một phương pháp hiệu quả. Thiết bị báo thức gồm hai phần, một phần cảm nhận được ẩm ướt và một phần báo thức. Bộ phận cảm nhận ẩm ướt được gắn vào quần, khi bé đái dầm sẽ kích hoạt bộ phận cảm biến làm chuông kêu to đánh thức bé. Sau nhiều lần như vậy, bé sẽ học được cách nhận biết tín hiệu của bàng quang và dậy đi tiểu khi bàng quang đầy.
  • Cha mẹ nên đưa bé đi tiểu sau vài giờ bé ngủ
  • Điều trị tâm lí: xử lí các vấn đề tâm lí gây đái dầm thứ phát ở trẻ. Khi các vấn đề về tâm lí được điều trị thì chứng đái dầm của trẻ cũng khỏi.
  • Điều trị bằng thuốc: một số loại thuốc được kê đơn để điều trị bệnh đái dầm như: Desmopressin - có tác dụng ức chế thận sản sinh nước tiểu; Imipramine - là thuốc chống trầm cảm nhưng có tác động đến bàng quang; Oxybutynin - có tác dụng chống co thắt.
  • Trong thời gian trẻ được chữa trị đái dầm, cha mẹ nên khen và khuyến khích trẻ khi trẻ có tiến bộ. Không được chế giễu hay mắng trẻ vì như vậy dễ làm cho trẻ có mặc cảm tâm lí và có thể dẫn đến tình trạng đái dầm trầm trọng hơn. Môi trường giáo dục tốt, môi trường sống tốt giúp trẻ giảm dần tình trạng đái dầm.
Ngay khi phát hiện trẻ có dấu hiệu đái dầm, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám để xác định xem nguyên nhân sinh lý hay bệnh lý. Từ đó có phương pháp trị liệu phù hợp, hiệu quả.Hồng Vân
(Nội dung do Chuyên gia Bộ Y tế kiểm duyệt)
 

Phòng ngừa bệnh đái dầm

Phòng ngừa bệnh đái dầm

Trị liệu tâm lí

Liệu pháp nâng đỡ:
  • Trang bị kiến thức cho gia đình như: đái dầm không phải do trẻ cố ý mà chỉ đơn giản là do trẻ không thể kiểm soát được cơ bàng quang khi ngủ. Động viên, thông cảm, tránh chê bai và đánh mắng trừng phạt trẻ. Tạo cho trẻ cảm thấy được tôn trọng, được yêu thương làm cho trẻ cảm thấy tự tin, giảm lo lắng. Điều này cũng đã đem lại hiệu quả cho một số trường hợp ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên.
  • Kết hợp với gia đình và nhà trường loại trừ các yếu tố tâm lý gây đái dầm.
  • Hạn chế cho trẻ uống nước vào buổi tối.
  • Cho trẻ đi tiểu trước khi đi ngủ.
  • Đánh thức trẻ dậy đi tiểu vào ban đêm với khoảng thời gian lùi dần về sáng. Chú ý là khi trẻ tỉnh ngủ hẳn mới cho trẻ đi tiểu. Nếu trẻ hay đái dầm vào một giờ xác định (ví dụ 2 giờ sáng) thì có thể đặt đồng hồ báo thức sớm hơn giờ đó (ví dụ 1 giờ 30 phút) để trẻ thức dậy đi đái.
  • Cho trẻ tự theo dõi đái dầm của mình bằng vẽ tranh: Vẽ ông mặt trời khi không đái dầm, vẽ đám mây mưa khi bị đái dầm để trẻ tự thấy sự tiến bộ của mình.
  • Khuyến khích khen thưởng, động viên kịp thời khi trẻ có tiến bộ sau mỗi ngày, mỗi tuần.
  • Yêu cầu trẻ tự dọn vệ sinh, thay ga giường, chiếu khi bị đái dầm với thái độ dịu dàng.
  • Tập luyện bàng quang: hướng dẫn trẻ chủ động nín giữ nước tiểu lâu hơn trong bàng quang, tập đái ngắt quãng.

Cách phòng tránh bệnh đái dầm cho trẻ

Cách phòng tránh bệnh đái dầm cho trẻ
Đái dầm ở trẻ là chứng đi tiểu không tự chủ được trong lúc ngủ, chứng này thường gặp nhất ở trẻ em dưới 2 tuổi. Sau đây là cách phòng tránh bệnh đái dầm cho trẻ.
Đái dầm ở trẻ là một hiện tượng bình thường, các bậc phụ huynh không nên căng thẳng quá mà có thể tham khảo một số cách phòng tránh bệnh đái dầm cho bé dưới đây:
  • Cha mẹ nên hiểu rằng, đái dầm không phải do trẻ cố ý mà chỉ đơn giản là do trẻ không thể kiểm soát được cơ bàng quang khi ngủ. Vậy nên, cha mẹ cần động viên, thông cảm, tránh chê bai và đánh mắng trừng phạt trẻ. Tạo cho trẻ cảm thấy được tôn trọng, được yêu thương làm cho trẻ cảm thấy tự tin, giảm lo lắng. Điều này cũng sẽ đem lại hiệu quả tuyệt vời trong cách phòng tránh bệnh đái dầm cho trẻ ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên.
  • Kết hợp với gia đình và nhà trường loại trừ các yếu tố tâm lý gây đái dầm ở trẻ em.
  • Hạn chế cho trẻ uống nước vào buổi tối.
  • Cho trẻ đi tiểu trước khi đi ngủ.
Đái dầm ở trẻ là hiện tượng bình thường, các bậc phụ huynh không nên căng thẳng quá!
  • Một cách phòng tránh bệnh đái dầm cho trẻ cực kỳ phổ biến và hiệu quả nữa là cha mẹ nên đánh thức trẻ dậy đi tiểu vào ban đêm với khoảng thời gian lùi dần về sáng. Chú ý là khi trẻ tỉnh ngủ hẳn mới cho trẻ đi tiểu. Nếu trẻ hay đái dầm vào một giờ xác định (ví dụ 2 giờ sáng) thì có thể đặt đồng hồ báo thức sớm hơn giờ đó (ví dụ 1 giờ 30 phút) để trẻ thức dậy đi đái.
  • Cho trẻ tự theo dõi đái dầm của mình bằng vẽ tranh: Vẽ ông mặt trời khi không đái dầm, vẽ đám mây mưa khi bị đái dầm để trẻ tự thấy sự tiến bộ của mình.
  • Khuyến khích khen thưởng, động viên kịp thời khi trẻ có tiến bộ sau mỗi ngày, mỗi tuần.
  • Yêu cầu trẻ tự dọn vệ sinh, thay ga giường, chiếu khi bị đái dầm với thái độ dịu dàng.
  • Tập luyện bàng quang: hướng dẫn trẻ chủ động nín giữ nước tiểu lâu hơn trong bàng quang, tập đái ngắt quãng.
  • Ngoài ra cha mẹ có thể áp dụng những bài thuốc dân gian đặc trị chữa bệnh đái dầm cho trẻ.

Làm gì khi trẻ bị bệnh đái dầm?

  • Đối với những trẻ trên 5 tuổi nhưng vẫn đái dầm với mức độ nhiều lần mỗi tuần, hoặc ngày nào cũng đái dầm thì các bậc phụ huynh cần đưa trẻ đi khám để bác sĩ tìm ra nguyên nhân gây đái dầm và có hướng điều trị thích hợp.
  • Nên khuyến khích và khen ngợi trẻ khi trẻ tự chủ được và không đái dầm.
  • Hạn chế uống nước trước khi đi ngủ và đánh thức trẻ dậy để đi tiểu trong đêm cũng là một phương pháp rất hiệu quả.
  • Khi trẻ bị đái dầm, cha mẹ không nên stress quá mà hãy xem đái dầm ở trẻ như là một tình trạng chậm phát triển hơn là một căn bệnh, và không dồn sự chú ý quá nhiều vào trẻ, không nên mắng nhiếc con mỗi khi con đái dầm. Bởi, điều này càng khiến bệnh đái dầm trở nên nặng hơn. Vì thế nếu thấy con bị đái dầm cha mẹ nên động viên khích lệ con, nhắc nhở con làm theo các lời khuyên hỗ trợ điều trị bệnh đái dầm hiệu quả hơn, mau khỏi bệnh hơn.
Trên đây là các cách phòng tránh bệnh đái dầm và lời khuyên bổ ích cho các bậc phụ huynh có con nhỏ đã, đang và từng stress về bệnh đái dầm của trẻ em. Hy vọng thông tin trên bổ ích cho các bạn!

Kinh nghiệm dân gian chữa đái dầm

Kinh nghiệm dân gian chữa đái dầm

Đái dầm là một bệnh hay gặp ở trẻ em 3 tuổi trở lên, khi trẻ em ngủ sâu, đái mà không biết, đôi khi nằm mê đi đái ở ngoài nhưng thực tế đái ở giường, khi quần ướt trẻ tỉnh dậy, mỗi đêm có thể đái dầm 1-2 lần, được coi là bệnh khi trẻ lên 5 tuổi. Bệnh có thể kéo dài đến tuổi thanh niên.
Ngoài ra chứng này có khi do trẻ từ bé không để ý đến rèn luyện thành thói quen. Chứng đái dầm tuy phần nhiều ở trẻ em nhưng người lớn mà mắc thì cũng thường thấy trên lâm sàng. Nguyên nhân gây ra bệnh đái dầm do thận khí hư hàn, không ước thúc được bàng quang, do cơ chế suy nhược của phế, tỳ bị hư hoặc do thói quen xấu ở trẻ em. Ngoài ra có thể do viêm nhiễm đường tiết niệu, sinh dục hoặc bệnh giun kim ở trẻ em. Với người lớn có thể còn do suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể.

Ở thể phế khí hư, tỳ hư

triệu chứng gồm đái dầm nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít, sắc mặt trắng, người gầy, mệt mỏi, ăn kém, phân nát, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm...
Bài 1: Cổ phù thang gia giảm
Hoàng kỳ 12g Thăng ma 8g
Ích trí nhân 8g Ích mẫu 8g
Đương quy 8g Phục thần 8g
Sa uyển tật lê 8g Bạch thược 8g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2:
Hoài sơn 12g Tang phiêu diêu 8g
Đảng sâm 12g Thỏ ty tử 8g
Mạch môn 8g Kỷ tử 8g
Khiếm thực 12g Sa sâm 8g
Sắc uống ngày 1 thang.

Ở thể can kinh uất nhiệt

triệu chứng là đái dầm, nước tiểu vàng, bàn chân nóng, đêm hay nghiến răng, môi đỏ, rêu lưỡi vàng.
Bài 1: Long đảm tả can thang gia giảm
Long đảm thảo 6g Sài hồ 8g
Sinh địa 8g Hoàng bá 6g
Mộc thông 8g Chi tử 8g
Cam thảo 6g Tri mẫu 8g
Sắc uống ngày 1 thang.

Ở thể thận khí hư hàn

triệu chứng gồm đái dầm khi ngủ, có khi đi đái 2-3 lần 1 đêm, sắc mặt trắng sợ lạnh, lưng gối mỏi mệt, đái nhiều lần, nước tiểu trong dài...
Bài 1:
Tổ con bọ ngựa 40g
Ích trí nhân 40g
Hoàn tán, ngày uống 10g
Bài 2:
Đẳng sâm 12g Thỏ ty tử 8g
Ba kích 8g Ích trí nhân 8g
Phá cố chỉ 12g Tổ con bọ ngựa 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
 

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Tim chúng ta gồm 4 ngăn. 2 ngăn trên gọi là tâm nhĩ trái và nhĩ phải. 2 ngăn dưới gọi là tâm thất trái và tâm thất phải. Giữa tâm thất và tâm nhĩ có các van tim. Van hai lá gồm có hai lá van nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Bình thường, khi tâm
  • 28-05-2018
    Táo bón, hay còn gọi là bón, là tình trạng đại tiện khó hơn bình thường và khoảng cách giữa các lần đại tiện kéo dài hơn bình thường. Mỗi người có thói quen đại tiện khác nhau, không nhất thiết phải có quy định chung cho thói quen này. Táo bón được tính
  • 28-05-2018
    Canxi là cội nguồn của sự sống, là 1 trong 5 nguyên tố vi lượng quan trọng bậc nhất cho cơ thể (carbon, oxy, hydrô, nitơ, canxi). Canxi đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành xương, răng, sự đông máu, hoạt động truyền tín hiệu của tế bào thần kinh
  • 28-05-2018
    Xơ gan mật nguyên phát là một bệnh trong đó đường mật trong gan của bạn đang dần bị phá hủy. Mật, một chất dịch được sản xuất trong gan, có vai trò trong việc tiêu hóa thức ăn và giúp cơ thể loại bỏ các tế bào hồng cầu chết, cholesterol và các chất độc.
  • 17-10-2018

    Đi tiêu ra máu là thuật ngữ y khoa dùng để mô tả sự xuất hiện của máu trong phân. Máu có thể chứa đầy cả bồn cầu, hay trải dài thành một vệt trên thành bồn cầu, hoặc chỉ là một vài giọt máu, đây là tình trạng bất thường mà chúng

  • 16-10-2018

    Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ