Chứng khó nuốt

Nuốt khó khăn còn được gọi là chứng khó nuốt. Đây thường là một dấu hiệu của vấn đề về hầu họng hoặc thực quản (ống cơ dẫn thức ăn và dịch từ sau miệng xuống dạ dày). Mặc dù chứng khó nuốt có thể xuất hiện ở bất cứ người nào, song chưng bệnh này thường
Nuốt khó khăn còn được gọi là chứng khó nuốt. Đây thường là một dấu hiệu của vấn đề về hầu họng hoặc thực quản (ống cơ dẫn thức ăn và dịch từ sau miệng xuống dạ dày).
Mặc dù chứng khó nuốt có thể xuất hiện ở bất cứ người nào, song chưng bệnh này thường thấy nhất ở những người lớn tuổi, trẻ sinh non, người có vấn đề về não bộ hoặc hệ thần kinh.
Có rất nhiều vấn đề khác nhau làm cho hầu họng hoặc thực quản không làm tốt nhiệm vụ. Một vài vấn đề trong số đó không mấy quan trọng, trong khi một số trường hợp khác lại rất nghiêm trọng. Nếu chỉ bị khó nuốt 1 hoặc 2 lần, thì đây không phải là vấn đề bệnh lý. Nhưng nếu có vấn đề về việc nuốt thường xuyên, thì có thể bạn có một vấn đề nghiêm trọng hơn cần phải điều trị.

Dấu hiệu chứng khó nuốt

Dấu hiệu chứng khó nuốt

  • Chứng khó nuốt có thể xuất hiện và biến mất, nhẹ hoặc nặng, hoặc càng ngày càng nặng hơn.
  • Nếu bị chứng khó nuốt, bạn có thể có các triệu chứng:
  • Gặp khó khăn khi nuốt thức ăn hoặc dịch xuống trong lần nuốt đầu tiên.
  • Nôn ọe, mắc nghẹn hoặc ho khi nuốt.
  • Thức ăn bị trào ngược lên hầu, miệng hoặc mũi sau khi nuốt vào.
  • Cảm thấy thức ăn hoặc dịch nghẹt lại ở một phần nào đó của hầu hoặc ngực.
  • Bị đau khi nuốt vào.
  • Bị đau hoặc cảm thấy nặng ngực hoặc bị chứng ợ nóng.
  • Bị sụt cân do không cung cấp đủ thức ăn hoặc dịch vào cơ thể.
  • Nếu bị chứng khó nuốt ngày càng nặng hơn trong vòng 1 tuần, thì bạn phải đến gặp bác sĩ.

Nguyên nhân chứng khó nuốt

Nguyên nhân chứng khó nuốt

Bình thường, khi các cơ ở hầu hoặc thực quản co thắt để tống thức ăn và dịch từ miệng xuống thực quản mà không có vấn đề gì xảy ra. Nhưng thỉnh thoảng, thức ăn và dịch cũng có một số vấn đề khi xuống dạ dày. Có hai loại vấn đề có thể làm thức ăn hoặc dịch khó đi xuống thực quản:
  • Các cơ và thần kinh giúp đẩy thức ăn qua hầu và thực quản không làm việc tốt. Điều này có thể xảy ra nếu bạn bị:
    • Đột quỵ hoặc não hay tủy sống bị tổn thương.
    • Các vấn đề chưa xác định về hệ thần kinh như là chứng co thắt thực quản, đa xơ hóa, chứng loạn dưỡng cơ, hoặc là bệnh Parkinson.
    • Vấn đề về hệ miễn dịch gây ra sưng (hoặc là viêm) và suy yếu như là viêm đa cơ hoặc viêm da cơ.
    • Co thắt thực quản. Điều này có nghĩa là các cơ thực quản đột ngột co thắt lại. Đôi khi việc co thắt này làm thức ăn không xuống được dạ dày.
    • Xơ cứng bì. Trong trường hợp này, các mô của thực quản trở nên cứng và hẹp lại. Xơ cứng bì còn có thể làm cho cơ ở đoạn thực quản dưới bị yếu đi, điều này có thể khiến thức ăn và acid dạ dày trào ngược lên hầu và miệng.
  • Đôi khi bị nghẹt ở hầu hoặc thực quản. Điều này có thể xảy ra nếu như bạn bị:
    • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Khi acid dạ dày đi ngược lên thực quản, nó có thể gây ra loét ở thực quản, từ đó có thể gây ra các u sùi. Các u sùi này có thể làm cho thực quản bị hẹp hơn. Những người bị bệnh GERD một thời gian dài có thể tiến triển thành thực quản Barrett.
    • Viêm thực quản. Là hiện tượng viêm của thực quản. Nó có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như GERD hoặc bị nhiễm trùng hay là viên thuốc kẹt lại trong thực quản. Viêm thực quản cũng có thể là do phản ứng dị ứng với thức ăn hoặc các dị nguyên trong không khí.
    • Lưới thực quản. Hiện tượng này xuất hiện khi có một mảnh mô nhỏ nhô ra từ thành của thực quản. Một số người khi sinh ra đã có lưới thực quản, trong khi một số khác từ từ mới có lưới thực quản.
    • Túi thừa. Có sự xuất hiện các túi nhỏ ở thành thực quản hoặc thành hầu. Một số người khi sinh ra đã có các tùi thừa này, trong khi một số khác thì các túi thừa phát triển dần theo thời gian.
    • Các u thực quản. Những u phát triển trong thực quản có thể là ung thư hoặc không phải ung thư.
    • fMột số loại thức ăn hoặc vật lạ kẹt lại trong hầu họng hoặc thực quản. Ở những người lớn tuổi dùng răng giả có thể gặp một số vấn đề không nhai được tốt trước khi nuốt. Ở trẻ em, đôi khi có thể nuốt các vật nhỏ làm kẹt lại ở thực quản.
    • Các khối bên ngoài thực quản, như là hạch bạch huyết, u, hoặc các mỏm xương đốt sống ép vào thực quản.
Đôi khi các bác sĩ không tìm được nguyên nhân gây ra chứng khó nuốt, dù cho nó có thể có nhiều nguyên nhân.
Ở một số người, chứng khó nuốt chỉ là do sự lão hóa. Khi người ta già đi, thì tất cả các cơ của họ có thể yếu đi, bao gồm cả thực quản.

Chẩn đoán chứng khó nuốt

Nếu bạn nuốt khó khăn, thì bác sĩ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng và tình trạng sức khỏe trước đó. Bác sĩ sẽ hỏi bạn gặp khó khăn trong việc nuốt chất rắn, chất lỏng hay cả hai. Người bác sĩ cũng muốn biết rằng bạn nghĩ thức ăn hay dịch lỏng có bị mắc kẹt ở chỗ nào hay không và bạn bị chứng ợ nóng bao lâu và đã bị khó nuốt bao lâu rồi. Bác sĩ cũng sẽ tiến hành khám thực thể. Suốt quá trình khám, bác sĩ sẽ kiểm tra đầu cổ và yêu cầu bạn uống một ngụm nước nhỏ. Bác sĩ cũng kiểm tra các phản xạ, trương lực cơ, và cách nói. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến các bác sĩ chuyên khoa sau đây:
  • Bác sĩ chuyên khoa tai-mũi-họng, bác sĩ chuyên chữa trị các vấn đề về tai, mũi, hầu họng.
  • Bác sĩ chuyên khoa dạ dày-ruột, bác sĩ chuyên về hệ tiêu hóa.
  • Bác sĩ chuyên khoa thần kinh, chuyên chữa trị các vấn đề về não, tủy sống, và hệ thần kinh.
  • Bác sĩ về các bệnh ngôn ngữ và cách nói, bác sĩ chuyên về các vấn đề nuốt.
Để giúp tìm ra nguyên nhân của chứng khó nuốt, thì bạn cần phải làm một hoặc các xét nghiệm sau:
  • X-quang. Cung cấp các hình ảnh về cổ và ngực.
  • Nuốt bari. Đây là chụp X-quang của hầu và thực quản. Trước khi chụp X-quang, bạn sẽ uống một chất lỏng trắng được gọi là bari. Bari sẽ phủ bên trong thực quản làm cho nó hiển thị tốt hơn khi chụp X-quang.
  • Ghi hình lại thực quản có cản quang. Là một xét nghiệm sử dụng nuốt bari để ghi hình lại thực quản.
  • Nội soi thanh quản. Xét nghiệm này nhìn vào mặt sau hầu, dùng gương hoặc là sợi soi quang.
  • Nội soi thực quản hoặc nội soi đường tiêu hóa trên. Trong suốt quá trình làm thủ thuật, một dụng cụ mỏng, linh hoạt, gọi là ống soi được đặt vào trong miệng rồi xuống hầu để nhìn vào thực quản và có thể cả dạ dày và phần trên ruột non. Đôi khi một mảnh nhỏ của mô được sinh thiết. Sinh thiết là một xét nghiệm để kiểm tra các tế bào bị viêm hoặc ung thư.
  • Đo áp lực thực quản. Trong quá trình đo, một ống nhỏ được đưa xuống thực quản. Ống này được kết nối với một máy tính để đo áp lực trong thực quản khi bạn nuốt.
  • Theo dõi độ pH, là một xét nghiệm xem xét mức thường xuyên acid từ dạ dày trào lên thực quản và acid lưu lại đó trong bao lâu.

Điều trị chứng khó nuốt

Điều trị chứng khó nuốt

Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào các nguyên nhân gây khó nuốt.
  • Các bài tập cho cơ nuốt. Nếu bạn có các vấn đề về não, các dây thần kinh, cơ, thì cần phải tập luyện để các cơ hoạt động cùng nhau giúp cho việc nuốt. Cần biết vị trí và cách đưa thức ăn vào miệng để có thể nuốt tốt hơn.
  • Thay đổi các loại thức ăn. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn các loại thức ăn và chất lỏng có thể nuốt được dễ dàng hơn.
  • Nong giãn thực quản. Trong cách điều trị này, một thiết bị sẽ được đặt vào thực quản để mở rộng bất kì chỗ hẹp nào của thực quản. Bạn có thể phải điều trị nhiều lần.
  • Nội soi. Trong một số trường hợp, một ống soi dài, mỏng có thể được sử dụng để lấy các vật kẹt trong thực quản của bạn.
  • Phẫu thuật. Nếu bạn bị một vật gì đó làm nghẹt thực quản (như khối u hoặc túi thừa), thì cần phải phẫu thuật để cắt bỏ nó. Phẫu thuật đôi khi cũng được sử dụng ở những người có vấn đề hiếm về hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến cơ thực quản dưới (chứng co thắt thực quản).
  • Dùng thuốc. Nếu bạn bị khó nuốt liên quan đến GERD, chứng ợ nóng, hoặc viêm thực quản, dùng thuốc theo đơn của bác sĩ có thể ngăn chặn được acid từ dạ dày trào ngược lên thực quản. Các nhiễm trùng ở thực quản có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh.

Phòng ngừa chứng khó nuốt

Phòng ngừa chứng khó nuốt

Ðể phòng tránh các bệnh mắc phải là nguyên nhân gây ra chứng khó nuốt, mọi người cần thực hiện các biện pháp sau đây: bỏ hút thuốc lá, thuốc lào. Tránh hoặc hạn chế ăn mặn, tránh ăn nhiều đường. Không hay hạn chế uống rượu bia; ăn uống lành mạnh và tập thể dục đều đặn; hạn chế uống cà phê, nước chè đặc. Tránh căng thẳng về thể chất và tinh thần. Ðiều trị tích cực các bệnh tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, dị tật não.
Tránh các nguy cơ gây dị vật đường tiêu hóa như: trông nom trẻ cẩn thận, không cho trẻ ngậm, mút các đồ chơi. Người lớn có răng lung lay, răng giả phải thận trọng khi ăn uống để phòng ngừa răng rơi ra, lọt vào họng. Không ăn uống nhanh, nuốt vội... Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật cắt 2/3 dạ dày nối vị tràng, người có bệnh hẹp môn vị cần tránh thức ăn chua, cay dễ kích ứng gây trào ngược dạ dày thực quản. Khi bị mắc dị vật, phải đến ngay các cơ sở y tế có trang bị máy nội soi để nhanh chóng chẩn đoán và lấy dị vật qua nội soi. Cha mẹ cần chuẩn bị kỹ thức ăn cho trẻ nhỏ như lấy hết xương cá, xương lợn ra khỏi món ăn; tập cho trẻ lớn thói quen ăn chậm, nhai kỹ.
Ngoài ra, chúng ta cần ăn uống lành mạnh phòng bệnh ung thư vì khối u chèn ép thực quản gây khó nuốt như: ăn nhiều chất xơ và đạm thực vật; tăng cường ăn rau củ quả vì trong đó có các chất chống ôxy hóa như beta caroten, lycopen, các vitamin C, E có tác dụng chống lại các gốc tự do tấn công và phá hủy màng tế bào gây bệnh ung thư. Ăn uống điều độ, tránh thừa cân béo phì.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Thông thường, các tế bào khỏe mạnh tạo nên các mô của cơ thể phát triển, phân chia, và thay thế một cách thường xuyên. Điều này sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh. Đôi khi một số tế bào phát triển bất thường và bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát. Khi điều
  • 28-05-2018
    Nghẹt bao quy đầu, hay bao quy đầu hẹp, là tình trạng bao quy đầu không thể kéo lại về phía trước để che đầu dương vật. Điều này có thể khiến cho bao quy đầu bị sưng lên và mắc kẹt từ đó làm cản trở lưu lượng máu đến dương vật. Đây là một tình trạng
  • 28-05-2018
    Bệnh Peyronie, hay bệnh cong dương vật, là bệnh gây ra mô sẹo bên trong dương vật và tinh hoàn. Mô sẹo tích tụ trong màng bao trắng, thường thấy nhất là ở đầu và gốc dương vật. Do mô sẹo ngày càng dày, dương vật khi đó sẽ bị cong hoặc lệch đi.
  • 28-05-2018
    Nhiễm HIV là bệnh nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Vi-rút này tấn công hệ thống miễn dịch và phá hủy các tế bào bạch cầu gọi là tế bào lympho. Những người bị nhiễm HIV gọi là dương tính với HIV (HIV +). Tuy nhiên, xét nghiệm máu của bạn
  • 28-05-2018
    Viêm khớp ở trẻ em (JRA) hay còn được gọi là “viêm khớp vô căn” hoặc “bệnh Still”. Viêm khớp ở trẻ em khác so với viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Nó là một căn bệnh mãn tính kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm, nhưng khoảng 75% trẻ sẽ khỏi bệnh.
  • 05-10-2018

    Đột tử ở trẻ em (Sudant infant death syndrome – SIDS) là tình trạng trẻ khỏe mạnh chết đột ngột trong lúc ngủ mà không có nguyên nhân. Tình trạng này thường xảy ra vào mùa đông. Đột tử ở trẻ sơ sinh không thể dự đoán trước hoặc ngăn ngừa được.