Viêm võng mạc sắc tố

Viêm võng mạc sắc tố là một tập hợp các bệnh ảnh hưởng đến võng mạc. Võng mạc là lớp trong cùng của mắt có hai loại tế bào cảm quang đặc biệt gửi hình ảnh đến não. Các tế bào cảm quang này là những tế bào hình que và tế bào hình nón. Viêm võng mạc sắc

Tìm hiểu chung Bệnh Viêm võng mạc sắc tố

Viêm võng mạc sắc tố là gì?

Viêm võng mạc sắc tố là một tập hợp các bệnh ảnh hưởng đến võng mạc. Võng mạc là lớp trong cùng của mắt có hai loại tế bào cảm quang đặc biệt gửi hình ảnh đến não. Các tế bào cảm quang này là những tế bào hình que và tế bào hình nón. Viêm võng mạc sắc tố thường sẽ phá hủy tế bào hình que trong võng mạc gây ra mất thị lực dần dần và cuối cùng có thể dẫn đến mù lòa.;

Triệu chứng thường gặp Bệnh Viêm võng mạc sắc tố

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm võng mạc sắc tố?

Các triệu chứng của viêm võng mạc sắc tố thường xuất hiện đầu tiên trong thời thơ ấu. Tuy nhiên, các triệu chứng thường không phát triển nặng trước giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành. Các triệu chứng có thể bao gồm:

Giảm thị lực vào ban đêm hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu;

Mất tầm nhìn ngoại biên: người bệnh sẽ có cảm giác như đang nhìn trong đường hầm (thị lực hình ống) và thường bị trượt ngã;

Mất tầm nhìn trung tâm.

Bạn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng được đề cập ở trên, hay có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.;

Nguyên nhân Bệnh Viêm võng mạc sắc tố gây bệnh Bệnh Viêm võng mạc sắc tố

Nguyên nhân gây ra viêm võng mạc sắc tố là gì?

Nguyên nhân gây viêm võng mạc sắc tố hiện vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia nghi ngờ rằng đột biến gen kiểm soát tế bào que có thể gây ra bệnh. Đôi khi tế nào nón cũng bị tổn hại. Đây là bệnh di truyền và thường truyền từ cha mẹ sang con. Bệnh viêm võng mạc sắc tố không lây nhiễm.;

Nguy cơ mắc phải Bệnh Viêm võng mạc sắc tố

Những ai thường mắt phải viêm võng mạc sắc tố?

Theo thống kê, cứ 4000 người thì có 1 người mắc viêm võng mạc sắc tố. Người ở bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể bị viêm võng mạc sắc tố và bệnh thường là do di truyền. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm võng mạc sắc tố?

Nguyên nhân gây viêm võng mạc sắc tố vẫn chưa rõ ràng. Vì vậy, các yếu tố nguy cơ hiện nay vẫn chưa được tìm thấy. Tuy nhiên, yếu tố di truyền được cho là nguyên nhân chính khiến bạn mắc viêm võng mạc sắc tố. Nếu gia đình bạn có người mắc bệnh, bạn cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này.;

Chẩn đoán PID?

 
Viêm vùng chậu
Viêm vùng chậu (Hình minh họa)

Để chẩn đoán PID, trước hết bác sĩ cần phải tìm hiểu về bệnh sử, bao gồm cả thói quen tình dục, các biện pháp tránh thai đang sử dụng và các triệu chứng. Nếu có các triệu chứng của PID, tiếp theo, phải tiến hành thăm khám vùng chậu để đánh giá các cơ quan sinh sản. Sau đó, lấy mẫu dịch từ cổ tử cung để làm xét nghiệm bệnh Lậu và Chlamydia, ngoài ra có thể làm thêm xét nghiệm máu nếu cần thiết.
Bác sĩ có thể đề nghị làm thêm một số xét nghiệm và thủ thuật khác như siêu âm, sinh thiết nội mạc tử cung thậm chí có thể cần phải phẫu thuật nội soi.

Điều trị Bệnh Viêm võng mạc sắc tố hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán viêm võng mạc sắc tố?

Bác sĩ chẩn đoán bằng việc hỏi bạn về tiền sử bệnh và khám sức khỏe cho bạn. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra mặt sau của mắt bằng kính soi đáy mắt để tìm những đốm tối trên võng mạc của bạn. Các phương pháp chẩn đoán khác bác sĩ có thể sử dụng bao gồm:

Kiểm tra thị trường màu sắc;

Chụp mạch huỳnh quang;

Đo nhãn áp;

Đo lường các hoạt động điện trong võng mạc;

Phản ứng phản xạ đồng tử;

Kiểm tra khúc xạ;

Chụp võng mạc;

Kiểm tra thị lực biên;

Kiểm tra đèn khe.

Những phương pháp nào dùng để điều trị viêm võng mạc sắc tố?

Chưa có liệu pháp nào được chứng minh hiệu quả để điều trị viêm võng mạc sắc tố. Một số nghiên cứu cho rằng điều trị bằng chất chống oxi hóa (liều cao vitamin A) có thể giúp làm chậm sự phát triển của bệnh. Tuy nhiên, dùng liều cao vitamin A có thể gây những vấn đề nghiêm trọng cho gan. Do đó bạn phải cân nhắc kỹ lợi ích và rủi ro của phương pháp này.

Dụng cụ hỗ trợ bao gồm kính lúp và ống nhòm hồng ngoại ban đêm có thể giúp người bị quáng gà và thị lực hình ống nhìn rõ hơn. Ngoài ra đeo kính mát có thể giúp bạn bảo vệ võng mạc khỏi tia cực tím và có thể giúp giữ gìn thị lực.;

(nguồn Hello Bác sĩ)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Phản vệ là phản ứng mẫn cảm toàn thân nặng đặc trưng bởi tụt huyết áp hay tắc đường thở đe dọa sinh mạng. Trong đó, bệnh nhân đã có tiếp xúc trước với kháng nguyên. Sốc phản vệ qua trung gian IgE làm đại bào (mast cell) mất hạt, gây phóng thích chất
  • 17-10-2018

    Là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, tương đối phổ biến (chiếm 3 - 15% trong tổng số các bệnh lây truyền qua đường tình dục), căn nguyên do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae, triệu chứng lậu cấp điển hình là đái buốt, đái ra mủ, nhưng phần

  • 28-05-2018
    Viêm miệng áp tơ là những tổn thương nhỏ có thể xuất hiện mặt trong má và môi, đáy miệng, trên hoặc dưới lưỡi.
  • 28-05-2018
    Hoại tử vô mạch là một căn bệnh về xương, xảy ra do mất tạm thời hoặc vĩnh viễn nguồn cung cấp máu tới xương. Nếu không được cung cấp đủ máu, các tế bào xương sẽ bắt đầu chết đi khiến cho xương trở nên dễ gãy. Nếu hoại tử vô mạch ở gần khớp, bề mặt khớp
  • 28-05-2018
    Co giật mí mắt có thể xảy ra mà không có bất cứ nguyên nhân gì, và bởi các trường hợp co giật mí mắt là dấu hiệu của các vấn đề nghiêm trọng rất hiếm gặp, nên nguyên nhân của nó ít khi được tìm hiểu. Tuy vậy, co giật mí mắt có thể dẫn đến hoặc diễn
  • 17-10-2018

    Triệu chứng: da dày, màu vàng, sờ cộm, bóp không đau, vị trí thường hay gặp là đầu xương bàn chân.

    Nguyên nhân chai chân:

    • Do sự đè ép mạnh và kéo dài, lặp đi lặp lại.
    • Chai chân thường là do đi giày hay dép