Viêm mũi dị ứng

1. Định nghĩa Viêm mũi dị ứng là hiện tượng mũi bị viêm, sưng tấy do dị ứng với các tác nhân trong và ngoài cơ thể như khói bụi, phấn hoa, lông động vật, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm… Tuy không đe dọa tính mạng, nhưng viêm mũi dị ứng lại gây những khó

Tìm hiểu chung về bệnh viêm mũi dị ứng

1. Định nghĩa 

Viêm mũi dị ứng là hiện tượng mũi bị viêm, sưng tấy do dị ứng với các tác nhân trong và ngoài cơ thể như khói bụi, phấn hoa, lông động vật, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm… Tuy không đe dọa tính mạng, nhưng viêm mũi dị ứng lại gây những khó chịu đáng kể cho người bệnh trong thời gian dài. Nếu không điều trị kịp thời, sẽ dễ dẫn đến các bệnh khác như viêm tai giữa, viêm mũi xoang, hen suyễn…
Viêm mũi dị ứng, có triệu chứng giống như cảm thường: sổ mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, và cảm giác nặng vùng xoang mặt. Nhưng ở đây không phải bị nhiễm virus, mà do dị ứng với phấn hoa ngoài trời, bụi trong nhà, hoặc lông chó/mèo.
Viêm mũi dị ứng rất phổ biến. Có người bị quanh năm. Có người chỉ bị nặng vào một thời gian trong năm, thường là mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu. Triệu chứng có thể rất khó chịu, làm mất thời gian và ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày.
Để tránh viêm mũi dị ứng một cách tốt nhất là hiểu biết rõ nguyên nhân, triệu chứng và các biện pháp phòng ngừa sẽ dễ chịu hơn rất nhiều.

2. Phân loại

Có 2 loại viêm mũi dị ứng:
Viêm mũi dị ứng theo mùa (còn được gọi là sốt cỏ khô): thường vào mùa xuân, hay mùa hè hoặc cả vào mùa thu (tùy theo vùng) do phấn hoa và các bào tử trong gió, có thể xuất phát từ: cỏ, cây, nấm mốc, lá cây khô...
Viêm mũi dị ứng quanh năm: gây ra bởi những tác nhân trong nhà như các con ve, mạt, bụi nhà và các mảnh da bong tróc của các thú nuôi... Đôi khi, có thể là do các bào tử nấm mốc phát triển ở trên các giấy dán tường, cây trồng trong nhà, rèm thảm, bàn ghế hoặc các vật được bọc vải,…
Hiếm hơn là do dị ứng với thức ăn.

3. Con số thống kê

Tại Việt Nam, viêm mũi dị ứng là bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại viêm mũi, theo kết quả của nhiều nghiên cứu, tỷ lệ viêm mũi dị ứng chiếm từ 10-18% dân số. Viêm mũi dị ứng đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và Sài Gòn do ô nhiễm không khí.

Triệu chứng, biểu hiện bệnh viêm mũi dị ứng

Triệu chứng, biểu hiện bệnh viêm mũi dị ứng

Triệu chứng của viêm mũi dị ứng thường xuất hiện ngay sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng (gọi là 'dị nguyên'), như:

  • Hắt hơi: triệu chứng điển hình của viêm mũi dị ứng. Những cơn hắt hơi mang tính đột ngột, nhiều lần, hắt hơi liên tục, kéo dài nhiều phút và thường xuyên tái phát trong đợt dị ứng.
  • Ngứa mũi: Cơn ngứa mũi thường xuất hiện sớm, nhất là ở trẻ em. Đôi khi, người bệnh ngứa cả mũi, mắt, họng hoặc cả ngoài da vùng cổ, da ống tai ngoài.
  • Chảy nước mũi: Chảy nước mũi thường đi kèm với hắt hơi hoặc sau hắt hơi. Người bệnh bị chảy nước mũi cả 2 bên, nước màu trong suốt, không có mùi.
  • Tắc ngạt mũi: Do chảy nhiều nước mũi và sự phù nề của niêm mạc làm cho ngạt mũi, có khi ngạt hoàn toàn cả hai bên mũi. Người bệnh phải thở bằng miệng và ở trẻ em có thể bị cảm giác ngạt thở.
  • Ngứa mũi, ngứa họng
  • Cảm giác nặng vùng xoang quanh mũi, và đau mặt
  • Sưng quầng mí mắt dưới
  • Giảm hoặc mất cảm giác nếm và ngửi
  • Đau: Ngoài cảm giác đầy trong mũi, ngạt cứng trong mũi, vì thiếu thở nên người bệnh có cảm giác nhức đầu, mệt mỏi, uể oải, giảm khả năng lao động chân tay, trí não. Một số trường hợp đau ở vùng mũi, vùng xoang mặt và kèm theo cả rối loạn vận mạch vùng mặt.
  • Trong cơn dị ứng mũi, thường kèm theo dị ứng cả vùng mặt, màng tiếp hợp bị đỏ, chảy nhiều nước mắt, ngứa mắt đi kèm với ngứa mũi và hắt hơi.

Phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng không khó

Phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng không khó

Viêm mũi dị ứng là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của đường hô hấp, chiếm tỉ lệ 17-25% dân số. Để điều trị viêm mũi dị ứng ngoài các phương pháp tây y, có thể sử dụng thuốc dân gian như tỏi cũng rất công hiệu.

Sử dụng thuốc

* Thuốc chống ngạt mũi

Thường dùng naphazolin, xylometazolin… nhỏ hoặc xịt 2 – 3 lần mỗi ngày. Thuốc làm cường giao cảm, gây co mạch, chống phù nề do đó hết ngạt tắc mũi, người bệnh dễ thở, cảm thấy dễ chịu ngay.
Tuy nhiên, cần lưu ý không quá lạm dụng, chỉ dùng thuốc nhỏ hoặc xịt mũi trong thời gian ngắn (thường không quá 7 ngày) vì dùng các loại thuốc này kéo dài dễ gây hiện tượng nhờn thuốc, không có hiệu quả nữa, thậm chí còn gây “tác dụng dội ngược” làm ngạt mũi nhiều hơn. Bởi vậy không nên dùng liều cao dài ngày. Không dùng cho trẻ em dưới 7 tuổi.

* Nhóm corticoid (uống)

Tuy có thể dùng viên thuốc uống chống viêm, chống dị ứng tác dụng toàn thân, nhưng nó có nhiều tác dụng phụ có thể gây hại, vì thế, corticoid chỉ nên dùng dạng xịt vào mũi (beclometason, budesonid, fluticason…) thì tốt hơn.
Thuốc không có tác dụng tức thời, mà thường có tác dụng sau 2 -3 ngày. Khi xịt, thuốc chủ yếu tác dụng tại chỗ, tuy có hấp thu vào máu nhưng với hàm lượng rất nhỏ, không gây tác dụng phụ như corticoid dùng đường uống. Khi dùng, người bệnh nên xịt sớm khi bệnh còn nhẹ. Việc điều trị cần phải kéo dài một thời gian nhất định, thường một năm dùng một tháng thì bệnh gần như ổn định trong cả năm.

* Nhóm corticoid (hít)

Dùng corticoid uống kéo dài, liên tục có thể đỡ bệnh viêm mũi dị ứng, nhưng corticoid ngoại lai này sẽ ức chế tuyến yên, không cho tuyến yến tiết ra hormone tuyến thượng thận. Tuyến thượng thận lâu ngày không hoạt động sẽ bị teo, không còn chức năng tiết ra corticoid nội sinh nữa. Khi ngừng dùng corticoid ngoại lai, cơ thể bị thiếu corticoid nội sinh đột ngột sẽ gây suy thượng thận cấp, trường hợp nặng không cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Vì thế không thể dùng corticoid uống kéo dài liên tục để chữa viêm mũi dị ứng.
Dùng các corticoid dưới dạng hít hay dạng khí dung (gọi chung là corticoid hít) thì thuốc sẽ có tác dụng tại chỗ rất mạnh, làm giảm các chất trung gian gây viêm mũi dị ứng, nên làm giảm ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi, chảy nước mắt, phù niêm mạc, ngạt mũi. Một phần rất nhỏ thuốc (khoảng 10%) có thể từ đường mũi đi vào bên trong cơ thể nhưng vì các corticoid này chuyển hóa rất nhanh tại gan thành các chất không có hoặc có tác dụng sinh học rất thấp nên sinh khả dụng toàn thân thấp, không gây hại toàn thân như khi uống. Như vậy, các corticoid hít này có sự cân bằng độc đáo giữa hiệu lực chữa bệnh và độ an toàn.
Khởi đầu, để thuốc sớm có hiệu quả, có thể dùng corticoid hít phối hợp với các thuốc kháng histamin, giãn phế quản, coricoid uống; sau đó ngừng các thuốc phối hợp này, chỉ duy trì bằng corticoid hít.
Corticoid hít không độc nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như: đau đầu, viêm họng, kích ứng mũi, hắt hơi, ho, buồn nôn, nôn, chảy máu cam, phát ban da, ngứa, sưng mặt, sốc phản vệ nhưng ít gặp.
Nếu dùng kéo dài dạng thuốc hít kèm theo corticoid uống, cũng có thể bị ngộ độc toàn thân. Biểu hiện là cường vỏ thượng thận, nếu ngừng ngay thuốc uống lại có thể gây suy thượng thận. Cần cẩn thận khi phối hợp với corticoid uống trong trị viêm mũi hay với người viêm mũi có kèm thêm hen.
Với phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú:
Corticoid tiết vào sữa gây hại thai, gây hại trẻ bú. Tuy nhiên, với corticoid hít chưa thấy hiện tượng này nên vẫn có thể dùng cho người có thai hoặc đang cho con bú.
Không dùng corticoid hít chữa viêm mũi dị ứng cho trẻ em dưới 12 tuổi, riêng beclomethason không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
Corticoid hít hầu như không độc, có thể dùng lâu dài để ổn định bệnh, được coi là thuốc chủ lực trong điều trị viêm mũi dị ứng.

* Nhóm kháng histamin

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc kháng histamin. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ nặng, nhẹ của bệnh mà thầy thuốc kê đơn và liều lượng cho phù hợp nhằm kiểm soát tốt các triệu chứng dị ứng.
Ngoài ra, có thể giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng trong một số trường hợp bằng cách dùng nước muối sinh lý (0,9%) để rửa mũi thường xuyên (xem phần cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng).

Tránh tiếp xúc với khói, phấn hoa, nấm mốc, bụi bẩn, bọ ve, lông vật nuôi…
Viêm mũi dị ứng là hiện tượng mũi bị viêm, sưng tấy do dị ứng với các tác nhân trong và ngoài cơ thể như bụi, khói, lông, thời tiết...
Để điều trị viêm mũi dị ứng, y học hiện đại chủ yếu sử dụng 3 cách thức căn bản sau:

  • Tránh các tác nhân gây kích thích và kiểm soát môi trường sống. Chất kích thích có thể là khói, phấn hoa, nấm mốc, bụi bẩn, bọ ve, lông vật nuôi… Tác nhân từ môi trường bao gồm yếu tố vi khí hậu như bụi, nhiệt độ, độ ẩm...
  • Sử dụng thuốc đặc trị cho viêm mũi dị ứng: Thuốc kháng histamin, là những thuốc ức chế việc giải phóng hoặc tổng hợp các chất hóa học trung gian gây phản ứng dị ứng. Thuốc thông mũi: dạng nhỏ, xịt. Thuốc corticorid: dùng cho đợt cấp và nghiêm trọng.
  • Liệu pháp miễn dịch: Đây là phương pháp cho chủ thể dị ứng hấp thụ với liều tăng dần dị nguyên nhằm đạt được giảm mẫn cảm, tức là giảm các triệu chứng khi phơi nhiễm tự nhiên trở lại với chính dị nguyên đó. Liệu pháp miễn dịch là phương pháp duy nhất điều trị tận gốc căn nguyên gây dị ứng.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, cần phẫu thuật để điều trị viêm mũi dị ứng. Đó là khi cần giải quyết bệnh tích ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng tiến triển tạo nhiều polyp (thường gọi là thịt dư), hoặc niêm mạc cuốn mũi thoái hoá quá mức gây nghẹt mũi nhiều không thể phục hồi dù đã uống thuốc tích cực.

Điều trị viêm mũi dị ứng bằng tỏi

Dùng 2 tép tỏi trong bữa ăn hàng ngày giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi
Ép tỏi lấy dịch cộng thêm một chút mật ong, pha theo tỉ lệ 1 phần dịch tỏi, 2 phần mật ong. Hòa vào nhau rồi thấm vào bông gòn (không nên thấm quá ướt) và nhét vào mũi mỗi ngày 3 lần. Kháng sinh tự nhiên trong tỏi sẽ đẩy lùi những vi khuẩn gây viêm mũi dị ứng.
Ngoài ra, có thể dùng rượu tỏi để điều trị viêm mũi dị ứng cũng rất hiệu quả. Tỏi đã bóc vỏ đem thái nhỏ hoặc giã nát, đem ngâm với khoảng 1 lít rượu trắng, để chỗ thoáng mát trong 10 ngày, thỉnh thoảng lắc đều dung dịch, khi rượu chuyển sang màu nghệ là có thể sử dụng. Mỗi ngày dùng 2 lần vào buổi sáng, tối, liều lượng khoảng 40 giọt (1 muỗng cafe).
Hoặc bạn cũng có thể dùng tỏi giã ra rồi vắt lấy nước, trộn đều với dầu vừng nửa nọ, nửa kia. Dùng nước muối để vệ sinh mũi, lau sạch và dùng bông thấm thuốc này nhét vào mũi.
Ngoài ra, thể ăn tỏi tươi để chữa viêm mũi dị ứng. Nên dùng khoảng 2 tép tỏi trong bữa ăn hàng ngày sẽ giúp tình trạng nghẹt mũi và hắt hơi được cải thiện đáng kể. Ngoài tác dụng chữa viêm mũi dị ứng, tỏi còn có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh viêm xoang mũi.
Tuy nhiên, bạn không nên ăn quả nhiều tỏi hoặc uống rượu tỏi nếu đang mắc bệnh về máu vì tỏi thể làm loãng máu. Cũng không nên lạm dụng tỏi khi đang dùng các thuốc trị bệnh tiểu đường hoặc mắc bệnh về đường tiêu hóa hay chuẩn bị phẫu thuật vì tỏi có thể ảnh hưởng đến thời gian đông máu.
Bằng cách áp dụng những cách điều trị viêm mũi dị ứng trên đây, bạn sẽ không còn phải lo lắng mỗi khi căn bệnh phiền toái này ghé thăm nữa.

 

Cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng đơn giản, hiệu quả

Cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng đơn giản, hiệu quả
Phòng ngừa viêm mũi dị ứng bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh sạch sẽ là những cách làm đơn giản nhưng có hiệu quả lâu dài.

Viêm mũi dị ứng là căn bệnh mãn tính và có thể đeo đẳng người bệnh suốt đời vì nó chưa có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, mọi người đều có thể phòng tránh khỏi căn bệnh này nếu biết áp dụng những cách làm dưới đây:

  • Giữ ấm cơ thể khi thời tiết giao mùa
  • Tăng cường ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi để bổ sung vitamin cho cơ thể, hoặc cũng có thể uống bổ sung vitamin C để giúp tăng sức đề kháng.
  • Hạn chế tiếp xúc với các loại vật nuôi, phấn hoa có nguy cơ gây dị ứng.
  • Vệ sinh định kỳ chăn, ga, gối, đệm, thảm, rèm, vải bọc ghế, bọc đệm sạch sẽ. Nhà ở cần thoáng mát, sạch sẽ tránh ẩm ướt để hạn chế nấm mốc phát triển.
  • Cần vệ sinh răng miệng hàng ngày, nhất là đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Không nên tiếp xúc với khói thuốc, môi trường có khói bụi.
  • Những lúc giao mùa, thời tiết thay đổi cần giữ ấm cơ thể, đặc biệt là vùng cổ, mũi và đôi chân. Khi đi ra ngoài, cần đeo khẩu trang bảo vệ.
  • Dùng nước muối sinh lý hay nước biển phun sương rửa mũi hàng ngày, nhất là lúc đi ngoài đường vừa về đến nhà cũng là một cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng hiệu quả.
  • Kinh nghiệm chăm sóc mũi ngày lạnh
  • Liệu pháp làm sạch mũi bằng hơi nước rất tốt cho đường hô hấp
  • Xông hơi: Bạn có thể lấy một cốc nước nóng, cho lên gần mũi để hơi nóng bốc lên nghi ngút. Cách làm sạch mũi bằng hơi nước này rất tốt cho đường hô hấp của bạn trong mùa đông. Tuy nhiên, cần lưu ý là phòng phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng khí.
  • Phòng ngừa viêm mũi dị ứng và vệ sinh mũi bằng nước muối sinh lý: Khi có triệu chứng sổ mũi, ban đầu, bạn có thể nhỏ (hoặc xịt) nước muối sinh lý vào mũi để làm ẩm và làm lỏng các chất nhầy trước khi vệ sinh làm sạch mũi. Cách làm này sẽ giúp mũi bạn sẽ hết đờm nhớt, nghẹt mũi, giọng nói trở lại bình thường. Ngoài ra, việc nhỏ nước muối sinh lý thường xuyên sẽ giúp bạn sát khuẩn đường mũi, phòng và chống viêm rất hiệu quả.

(Nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn làm cho hệ miễn dịch hoạt hoá các tế bào bạch cầu và các chất hoá học để đề kháng. Trong “cuộc chiến” đó nhiều tế bào vi khuẩn và bạch cầu bị chết tạo thành một chất lỏng đặc còn gọi là mủ. Một số vi khuẩn như vi khuẩn
  • 28-05-2018
    SARS được coi là bệnh dịch của thế kỷ 21.
  • 17-10-2018

    Xẹp phổi là tình trạng giảm hoặc mất sự giãn nở không hoàn toàn của nhu mô phổi do quá trình xẹp phế nang khu trú hoặc lan toả, làm mất thể tích phổi. Chức năng thông khí, trao đổi khí vùng phổi xẹp bị ảnh hưởng do lưu lượng khí qua vùng phổi xẹp rất

  • 28-05-2018
    Bệnh động mạch vành có thể mất nhiều năm để tiến triển. Bạn có thể không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của bệnh cho đến khi động mạch vành đủ hẹp. Khi đó, bạn có thể gặp các triệu chứng như:
  • 17-10-2018

    Escherichia coli (E. coli) là một loài vi khuẩn thường sống trong ruột của người và động vật. Hầu hết các loại E. coli chỉ gây tiêu chảy tạm thời và thoáng qua, tuy nhiên có một vài loại đặc biệt, chẳng hạn như E. coli O157: H7, có thể gây nhiễm trùng

  • 28-05-2018
    Hội chứng chuyển hoá là tên một nhóm bệnh xảy ra đồng thời và có khả năng dẫn đến bệnh động mạch vành, đột quỵ hoặc tiểu đường tuýp 2. Các nhóm bệnh đó là cao huyết áp, tăng đường huyết, mỡ bụng dư thừa và lượng cholesterol trong máu cao bất thường.