HIV/AIDS

HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency vi-rút (vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người). AIDS là giai đoạn cuối của sự nhiễm HIV (AIDS là tên viết tắt của 4 từ tiếng Pháp: Acquired, Immuno, Deficiency, Syndrome - Hội chứng suy

Tổng quan bệnh HIV/AIDS

HIV là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno-deficiency vi-rút (vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người).
AIDS là giai đoạn cuối của sự nhiễm HIV (AIDS là tên viết tắt của 4 từ tiếng Pháp: Acquired, Immuno, Deficiency, Syndrome - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). Giai đoạn này, hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu nặng nề làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn đến tử vong. Thời gian từ khi nhiễm HIV đến biến chuyển thành bệnh AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người.

Triệu chứng nhiễm HIV/AIDS

Triệu chứng nhiễm HIV/AIDS

Nhóm triệu chứng chính:

  • Sụt cân trên 10% cân nặng.
  • Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.
  • Sốt kéo dài trên 1 tháng.

Nhóm triệu chứng phụ:

  • Ho dai dẳng trên 1 tháng.
  • Ban đỏ, ngứa da toàn thân.
  • Nổi mụn rộp toàn thân (bệnh Herpes).
  • Bệnh Zona (giời leo) tái đi tái lại.
  • Nhiễm nấm (tưa) ở hầu, họng, kéo dài hay tái phát.
  • Nổi hạch ít nhất là 2 nơi trên cơ thể (không kể hạch bẹn) kéo dài trên 3 tháng.

Nguyên nhân nhiễm HIV/AIDS

Nguyên nhân nhiễm HIV/AIDS

  • Do vi-rút HIV, 1 loại virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
  • Hàng ngày, cơ thể chúng ta bị tấn công bởi rất nhiều loại mầm bệnh nhưng sở dĩ chúng ta không thường xuyên bị ốm là do cơ thể có hệ thống miễn dịch chống lại các mầm bệnh này. Hệ thống miễn dịch của cơ thể có nhiều yếu tố, trong đó tế bào bạch cầu lympho TCD4 (gọi tắt là CD4) đóng vai trò chỉ huy, huy động các yếu tố miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh mỗi khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
  • Khi HIV vào cơ thể, chúng chủ yếu xâm nhập vào tế bào CD4, nhân lên trong đó và dần dần phá vỡ các tế bào này. Khi số tế bào CD4 bị phá huỷ càng nhiều so với tế bào mà cơ thể mới sản sinh ra thì khả năng huy động hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại mầm bệnh càng yếu và cơ thể càng dễ mắc bệnh. Quá trình này diễn ra từ từ trong vòng nhiều năm.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HIV/AIDS

Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HIV/AIDS

Nhóm người nguy cơ cao:

  • Nhóm nghiện chích ma túy
  • Nhóm gái bán dâm
  • Nhóm nam quan hệ tình dục đồng tính.

Các hành vi nguy cơ bao gồm:

  • Quan hệ tinh dục bừa bãi.
  • Quan hệ tình dục không an toàn
  • Tiêm chích ma túy.
  • Dùng chung bơm kim tiêm, bị kim tiêm hoặc vật sắc nhọn đã dính máu của người bị nhiễm HIV hoặc không biết chắc chắn về tình trạng nhiễm HIV của người đó chọc xuyên qua da;
  • Truyền máu không qua sàng lọc HIV.

Chẩn đoán bệnh HIV/AIDS

Chẩn đoán bệnh HIV/AIDS

Để chẩn đoán 1 người bị nhiễm HIV cần phải làm xét nghiệm máu. Chỉ những phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn được Bộ Y tế cho phép mới được quyền thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

Điều trị HIV/AIDS

Điều trị HIV/AIDS

Không có thuốc điều trị khỏi bệnh mà chỉ có thuốc ức chế sự phát triển nhân lên của vi-rút trong máu và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Chế dộ dinh dưỡng, nghỉ ngơi sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc kéo dài thời gian từ khi bị nhiễm HIV đến giai đoạn AIDS.

Phòng ngừa HIV/AIDS

Phòng ngừa HIV/AIDS

Đường lây truyền HIV

  • Đường tình dục.
  • Đường máu.
  • Đường mẹ truyền sang con trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Phòng tránh lây nhiễm HIV

Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục:
  • Sống lành mạnh, chung thuỷ một vợ một chồng và cả hai người đều chưa bị nhiễm HIV. Không quan hệ tình dục bừa bãi.
  • Trong trường hợp quan hệ tình dục với một đối tượng chưa rõ có bị nhiễm HIV không, cần phải thực hiện tình dục an toàn để bảo vệ cho bản thân bằng cách sử dụng bao cao su mới (condom, áo mưa, bao kế hoạch) đúng cách.
  • Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV: phổ biến là Nonoxynol-9 (Menfagol) được làm dưới dạng kem bôi, viên đặt, hoặc tẩm vào màng xốp, bao cao su.
Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu:
  • Không tiêm chích ma túy.
  • Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV.
  • Hạn chế tiêm chích. Chỉ sử dụng bơm kim tiêm vô trùng. Không dùng chung bơm kim tiêm. Sử dụng dụng cụ đã tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm, xỏ lỗ, châm cứu...
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIV
  • Dùng riêng đồ dùng cá nhân: dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay,...
Phòng nhiễm HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con:
Phụ nữ nhiễm HIV không nên mang thai, vì tỷ lệ lây truyền HIV sang con là 30%. Nếu có thai thì uống thuốc dự phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Rối loạn ham muốn: Khi bạn không quan tâm hay có ít ham muốn trong quan hệ tình dục hơn thường ngày.
  • 28-05-2018
    Ung thư phế quản xảy ra khi các tế bào biểu mô phế quản tăng trưởng không kiểm soát được nữa, tế bào tăng lên thật nhanh chóng về số lượng, tuy nhiên các tế bào được sinh ra không đảm bảo chức năng bình thường như các tế bào biểu mô phế quản thông thường
  • 28-05-2018
    Bọng nước Pemphigoid là một bệnh về da hiếm gặp. Bệnh bắt đầu với những vết đỏ hoặc nổi mẩn (nổi mề đay) và thay đổi thành những bọng nước lớn sau vài tuần hoặc vài tháng. Bệnh có thể tiến triển mãn tính nếu kéo dài hoặc quay trở lại sau khi lành bệnh.
  • 17-10-2018

    Hiểu biết về tăng động giảm chú ý (ADHD) Hầu hết trẻ em bình thường vẫn có những lúc có những hành vi bột phát, nằm ngoài sự kiểm soát. Ví dụ: chúng có thể đột nhiên chạy quanh thật nhanh, liên tục như một 'động cơ mô tô', gây nên những tiếng ồn

  • 28-05-2018
    Sự thay đổi trong cân bằng của nấm và vi khuẩn bình thường trú ngụ bên trong âm đạo là nguyên nhân gây ra viêm âm đạo, làm cho âm đạo bị viêm nhiễm. Những nguyên nhân làm mất cân bằng vi khuẩn âm đạo là do:
  • 17-10-2018

    Do vị trí gần khu vực vùng chậu thấp, bệnh nhân có thể bị chẩn đoán nhầm với thoát vị đĩa đệm thắt lưng, viêm màng nhện, và ở phụ nữ, có thể bị chẩn đoán nhầm với các bệnh phụ khoa. Việc chẩn đoán chính xác có thể phức tạp hơn nếu bệnh nhân có bệnh khác.