Đẻ non

Theo tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là một cuộc chuyển dạ xảy từ tuần 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.
Theo tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là một cuộc chuyển dạ xảy từ tuần 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.

Dấu hiệu, triệu chứng đẻ non

Tốt nhất là giữ trẻ trong tử cung tới gần ngày đẻ dự kiến đến mức có thể. Nhận biết các dấu hiệu đẻ non có thể giúp bạn phòng tránh sinh non. Các dấu hiệu và triệu chứng dưới đây có thể xuất hiện sớm 4 tháng trước ngày đẻ dự kiến:
  • Cơn co tử cung thường xuyên: Những co bóp đầu tiên có vẻ làm căng bụng, bạn có thể có cảm giác qua các ngón tay.
  • Âm đạo sung huyết hoặc chảy máu.
  • Cơn co kiểu đau bụng kinh hoặc đau bụng.
  • Đau lưng nhẹ, âm ỉ.
  • Tiết dịch âm đạo: Đây có thể là nước ối, là dịch bảo vệ bao quanh thai nhi trong tử cung. Nếu có, nó là dấu hiệu màng bao quanh thai nhi bị vỡ. Nếu đã tiết dịch này, hãy đến khám bác sĩ.
  • Cảm giác tức vùng khung chậu, vì thai nhi đè xuống.
  • Nếu bạn nghi ngờ mình sẽ đẻ non nhưng không tiết dịch, hãy uống 2-3 cốc nước và nằm nghiêng bên trái. Việc này giúp cải thiện tuần hoàn tử cung.
  • Nếu sau 1 giờ cơn co vẫn tiếp tục với tần số 6 cơn/giờ, gọi ngay cho bác sĩ. Càng sớm càng tốt, tốt hơn là có thể ngừng chuyển dạ.

Nguyên nhân đẻ non

Có khoảng 50% đẻ non không xác định rõ lý do.

Do bệnh lý toàn thân

Nguyên nhân đẻ non
Ảnh minh họa.

  • Các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus.
  • Các chấn thương trong thai nghén: Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu thuật vùng bụng.
  • Các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng.
  • Bệnh toàn thân của mẹ: bệnh tim, bệnh gan, bệnh thân, thiếu máu.
  • Tiền sản giật - sản giật
 

Nguyên nhân tại chỗ

  • Tử cung dị dạng bẩm sinh: chiếm 5% trong đẻ non. Nếu có nguyên nhân này thì nguy cơ đẻ non là 40%. Các dị dạng thường gặp: tử cung hai sừng, một sừng, tử cung kém phát triển, vách ngăn tử cung.
  • Dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo.
  • Hở eo tử cung: 100% đẻ non nếu không được điều trị.
  • Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp.
  • Viêm nhiễm âm đạo - cổ tử cung.
  • Tiền sử sinh non: Nguy cơ tái phát 25 - 50 %. Nguy cơ này tăng cao nếu có nhiều lần sinh non trước đó.

Do thai và phần phụ của thai

  • Ối vỡ non, ối vỡ sớm: 10% đủ tháng và 30% đẻ non, có nguy cơ nhiễm trùng cho thai.
  • Nhiễm trùng ối.
  • Đa thai: 10- 20% đẻ non.
  • Đa ối: do tử cung quá căng gây chuyển dạ sớm.
  • Rau tiền đạo: 10% trong các trường hợp đẻ non vì gây chảy máu trước đẻ hoặc ối vỡ.
  • Rau bong non.
Tóm lại muốn tìm hiểu nguyên nhân về đẻ non, ta phải xem xét lại toàn bộ bệnh lý sản phụ khoa, có những nguyên nhân về phía mẹ, về phía thai, và phần phụ của thai, có những nguyên nhân phối hợp.

Yếu tố nguy cơ gây đẻ non

Yếu tố nguy cơ gây đẻ non
Ảnh minh họa

  • Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ.
  • Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém.
  • Lao động vất vả trong lúc mang thai.
  • Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con so lớn tuổi trên 35 tuổi.
  • Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain.

Chẩn đoán đẻ non

Doạ đẻ non

- Triệu chứng cơ năng:
  • Đau bụng: Sản phụ cảm giác đau bụng từng cơn hoặc trì nặng bụng dưới.
  • Ra dịch âm đạo: có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối.
- Triệu chứng thực thể:
  • Cơn go tử cung: thưa nhẹ, có 1 - 2 cơn go tử cung trong 10 phút và thời gian quan sát trên 30 phút.
  • Cổ tử cung có thể còn dài, đóng kín nhưng cũng có thể xoá và mở đến < 4cm.
  • Ối vỡ non: dẫn đến chuyển dạ trong một thời gian ngắn. Nó là bước ngoặt trong đẻ non bởi vì nó làm cho buồng ối bị hở, tăng thêm nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Cận lâm sàng:
  • Siêu âm
  • Theo dõi cơn co bằng Monitoring, có 1-2 cơn co đều đặn trong 10 phút.

Đẻ non

-  Triệu chứng cơ năng:
  • Đau bụng: Sản phụ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần.
  • Ra dịch âm đạo: có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối.
- Triệu chứng thực thể:
  • Cơn go tử cung: có 2 - 3 cơn go tử cung trong 10 phút, tăng dần.
  • Cổ tử cung xoá trên 80%, hoặc mở trên 2 cm, đầu ối bắt đầu thành lập hoặc ối vỡ sớm.
  • Theo dõi cơn co bằng Monitoring, có 2 - 3 cơn co đều đặn trong 10 phút.

Phương pháp điều trị đẻ non

Tuyến xã

Nằm nghỉ tuyệt đối cho tới khi hết cơn co. Tư vấn:
  • Cho: Salbutamol viên 2mg, ngậm 2 viên đến 4 viên/ngày (chia đều).
  • Không đỡ: chuyển tuyến trên.

Tuyến huyện và tuyến bệnh viện chuyên khoa

  • Liều tấn công: nifedipin10mg, ngậm dưới lưỡi. Nếu còn cơn co, cứ 20 phút ngậm 1 viên, tổng liều không quá 4 viên.
  • Liều duy trì: sau viên cuối của liều tấn công 3 giờ, dùng nifedipin tác dụng chậm 20mg, uống 1 viên, cứ 6 giờ đến 8 giờ một lần.
  • Nếu nifedipin thất bại, sau liều cuối 2 giờ có thể dùng salbutamol
  • Phải theo dõi huyết áp sau khi dùng nifedipin 15 phút
  • Chống chỉ định dùng khi huyết áp thấp (<90/50mmHg) hoặc salbutamol (như trên).
  • Cho corticoid nếu trước đó chưa được dùng. (Lưu ý: Không điều trị doạ đẻ non cho thai từ 36 tuần trở lên).

Phòng ngừa đẻ non

Phòng ngừa đẻ non
Ảnh minh họa

  • Không nên đi du lịch xa, động viên nghỉ ngơi tối đa.
  • Tôn trọng thời gian nghỉ trước đẻ 6 tuần (8 tuần nếu trên 3 con).
  • Điều trị các nhiễm khuẩn nếu có.
  • Ổn định các bệnh lý của mẹ như nhiễm độc thai nghén, đái đường, đặc biệt các thai nghén có nguy cơ cao.
  • Khâu vòng cổ tử cung từ tuần thứ 12- 14 nếu có hở eo.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 01-06-2018

    Hội chứng buồng trứng đa nang hay còn gọi là hội trứng Stein-Leventhal do Irvine F.Stein và Michael leventhal mô tả đầu tiên năm 1937

  • 17-10-2018

    Mô tả Hội chứng viêm cầu thận cấp là biểu hiện lâm sàng của một thương tổn viêm cấp của những cầu thận, đặc trưng với sự xuất hiện đột ngột hồng cầu niệu, protein niệu, phù và tăng huyết áp. Hiện nay, nhờ những tiến bộ khoa học, nhất là kỹ thuật sinh

  • 28-05-2018
    Viêm nhiễm theo những con đường như đặt vòng tránh thai tử cung, hoặc tiến hành cạo, nạo tử cung, là điện cổ tử cung, châm radium mà bị viêm nhiễm.
  • 28-05-2018
    Rối loạn dây thần kinh trụ, hay còn gọi là tổn thương dây thần kinh ngoại vi, là sự viêm dây thần kinh trụ. Dây thần kinh trụ là một trong ba dây thần kinh chính ở cánh tay và bàn tay, có nhiệm vụ tạo cảm giác cho các phần của bàn tay và ngón tay (ngón
  • 28-05-2018
    Vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) sống trong ruột người và động vật, hầu hết các giống của E.coli vô hại hoặc gây bệnh trong thời gian tương đối ngắn. Ví dụ như xảy ra trong khi khách du lịch đến các nước đang phát triển. Các chuyên gia y tế Anh cho
  • 28-05-2018
    Thiếu máu cơ tim là bệnh tim thường gặp ở tuổi trung niên. Bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và tuổi thọ con người. Nếu không phát hiện và điều chị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.