U cột sống

U cột sống được xếp loại theo vị trí u. Các vùng chính gồm cột sống cổ, ngực, thắt lưng và cùng. Bên cạnh đó, chúng cũng được phân loại thành 3 nhóm lớn theo vị trí u: trong màng cứng-ngoài tủy, trong tủy/nội tủy và ngoài màng cứng.

U cột sống là gì?

U cột sống là một khối mô bất thường xuất hiện bên trong hoặc quanh tủy sống và/hoặc quanh cột sống. Các tế bào này tăng trưởng và nhân đôi không kiểm soát, có vẻ như chúng thoát khỏi các cơ chế điều hòa của các tế bào bình thường. U tủy sống có thể lành tính hoặc ác tính. U nguyên phát bắt nguồn từ cột sống hoặc tủy sống, còn u di căn hoặc u thứ phát là do tế bào ung thư từ nơi khác lan đến cột sống.
U cột sống được xếp loại theo vị trí u. Các vùng chính gồm cột sống cổ, ngực, thắt lưng và cùng. Bên cạnh đó, chúng cũng được phân loại thành 3 nhóm lớn theo vị trí u: trong màng cứng-ngoài tủy, trong tủy/nội tủy và ngoài màng cứng.

Trong màng cứng – ngoài tủy
u-cot-song
(Ảnh minh họa)

Dạng u phổ biến nhất của loại này là u phát triển từ màng nhện (u màng não), trong các rễ thần kinh xuất phát từ tủy sống (Schwannoma-u tế bào bao sợi thần kinh và neurofibroma- u sợi thần kinh) hoặc ở nền tủy sống (filum terminate ependymomas). Mặc dù u màng não thường lành tính, chúng có thể khó cắt hết và có thể tái phát. U rễ thần kinh nói chung là lành tính, dù vậy u sợi thần kinh có thể hóa ác. Ependymomas ở đoạn tủy cùng có thể có kích thước lớn, và sự mỏng manh của các cấu trúc thần kinh ở vùng này làm cho việc điều trị thường phức tạp.
U nội tủy: những u này phát triển bên trong tủy sống, thường xảy ra nhất ở vùng tủy cổ. U điển hình bắt nguồn từ tế bào đệm hoặc tế bào lót ống nội tủy nằm trong mô kẽ tủy sống. U tế bào sao và u tế bào lót ống nội tủy là 2 dạng phổ biến nhất. Chúng thường lành tính nhưng khó có thể phẫu thuật cắt bỏ. U mỡ nội tủy là một u bẩm sinh hiếm gặp, thường nằm ở vùng tủy ngực.
Ngoài màng cứng: Những sang thương này thường do di căn hoặc u tế bào Schwann, bắt nguồn từ tế bào bao quanh rễ sợi trục thần kinh. Đôi khi, u ngoài màng cứng đi phát triển xuyên qua lỗ liên đốt sống, nằm nửa trong nửa ngoài ống sống.

U di căn cột sống

Cột sống là nơi thường gặp nhất của di căn xương. Số liệu thống kê cho thấy 30 - 70% bệnh nhân ung thư có u di căn đến cột sống.
Các ung thư nguyên phát thường di căn đến cột sống là ung thư phổi và tuyến tiền liệt. Ung thư phổi là u thường cho di căn xương nhất ở nam giới, và tương tự là ung thư vú ở nữ. Các ung thư khác cho di căn cột sống gồm bệnh đa u tủy, lymphoma, melanoma, sarcoma, cũng như là ung thư của đường tiêu hóa, thận và tuyến giáp. Việc chẩn đoán sớm và xác định được u nguyên phát là tối quan trọng trong điều trị. Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, bao gồm bản chất của khối u nguyên phát, số lượng sang thương, xuất hiện di căn xa (trừ di căn xương), sự hiện diện và/hoặc mức độ nghiêm trọng của chèn ép tủy.

U cột sống ở trẻ em

U cột sống nguyên phát khá hiếm ở trẻ em và thực sự là một thử thách trong việc điều trị. Xuất độ và kết cục điều trị tùy thuộc vào loại u, như:

  • Osteoid osteoma, u xương dạng xương
  • U nguyên bào xương
  • U sụn xương
  • Sarcom xương
  • Sarcoma Ewing
  • U hạt ái toan
  • Nang xương phình mạch
  • Chordoma
  • Mesenchymal chondrosarcoma
  • U tế bào khổng lồ của xương
  • Dị sản sợi
  • U sợi
  • Sarcom mạch máu
  • U mạch máu.

Không giống như người trưởng thành, hệ cơ xương của trẻ em chưa phát triển hoàn chỉnh, vì lẽ đó bác sĩ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trong quá trình điều trị. Các yếu tố khác cần phải quan tâm bao gồm độ vững của cột sống, can thiệp phẫu thuật hay không phẫu thuật, và bảo tồn các chức năng thần kinh ở trẻ.

Số phát sinh và lưu hành

U nội sọ chiếm khoảng 85 - 90% u nguyên phát của hệ thần kinh trung ương. U nguyên phát bắt nguồn từ tủy sống, rễ thần kinh và màng cứng khá hiếm so với u hệ thần kinh trung ương bắt nguồn từ não. Xuất độ chung ước tính khoảng 1 ca u cột sống trên 4 ca u nội sọ. Khoảng 10.000 người Mỹ mắc phải u cột sống nguyên phát hoặc di căn mỗi năm.
U nội tủy hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 5 - 10% trong số u cột sống. U lành tính như u màng não hoặc u sợi thần kinh chiếm 55 - 65% u nguyên phát cột sống. U màng não thường xuất hiện nhất ở phụ nữ lứa tuổi 40 - 70. U cột sống di căn là loại sang thương ác tính phổ biến nhất của cột sống, chiếm khoảng 70% u cột sống.

Triệu chứng của u cột sông

Đau lưng không cơ học, nhất là ở vùng giữa hoặc vùng thấp của lưng, là triệu chứng thường thấy nhất của cả u lành và ác ở tủy sống. Đau lưng này không liên quan chấn thương, stress hoặc vận động thể lực. Tuy nhiên, cơn đau có thể tăng khi vận động và thường đau nhiều về đêm. Đau có thể lan xuống hông, chân, bàn chân, cánh tay và có thể nặng dần theo thời gian - thậm chí khi đã dùng đến các biện pháp giảm đau thông thường được dùng để điều trị đau lưng cơ học. Tùy thuộc vào vị trí và loại của u, có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác, đặc biệt là khi khối u ác tính phát triển và chèn ép tủy sống, rễ thần kinh, mạch máu, hoặc các đốt sống.

Triệu chứng kèm theo bao gồm:

  •  Mất cảm giác hoặc yếu cơ ở chân, tay, ngực
  • Đi lại khó khăn, có thể gây té ngã
  • Giảm cảm giác đau, nóng, lạnh
  • Mất hoạt động bình thường của ruột và bàng quang (bón, bí tiểu)
  • Liệt có thể xảy ra nhiều mức độ khác nhau và ở nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, tùy thuộc vào dây thần kinh bị chèn ép
  • Vẹo cột sống hoặc các bất thường cột sống khác là hậu quả của một u lành tính kích thước lớn.

Nguyên nhân gây u cột sống

Hầu hết u cột sống nguyên phát vẫn chưa rõ nguyên nhân. Một vài loại u có thể được cho là do sự tiếp xúc với các chất sinh ung. Lymphoma tủy sống, một loại ung thư ảnh hưởng đến các tế bào lympho (một loại tế bào của hệ miễn dịch), thường gặp hơn ở những người bị suy giảm miễn dịch. Có vẻ như xuất độ u cột sống cao hơn ở một nhóm đối tượng cùng huyết thống, gợi ý khả năng liên quan đến di truyền của bệnh.

Trong một vài trường hợp, u nguyên phát có thể do 2 bệnh lý di truyền sau:

  • Neurofibromatosis 2 – Đa u sợi thần kinh type 2: trong bệnh di truyền này, u lành tính có thể phát triển từ lớp màng nhện của tủy sống hoặc trong các tế bào đệm của hệ thần kinh. Tuy nhiên, loại u hay gặp hơn ở bệnh di truyền này ảnh hưởng đến các dây thần kinh thính giác và có thể gây ra mất thính lực ở một hoặc cả 2 bên tai (u dây thần kinh số VIII).
  • Bệnh Von Hippel-Lindau: Rối loạn di truyền đa cơ quan hiếm gặp này thường đi kèm với u lành tính của mạch máu (u nguyên bào máu) trong não, võng mạc và tủy sống, và các dạng khác ở thận hoặc tuyến thượng thận.

(nguồn Y tế cộng đồng)

- 27-08-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Echinococcus là một loại sán dây nhỏ hay còn được gọi là sán kim. Bệnh này phân bố ở nhiều nước thuộc châu Phi, Bắc và Nam Mỹ, Nam châu Úc, châu Âu và một số nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Philippine, Việt Nam... Vật chủ chính của sán kim là chó
  • 28-05-2018
    Đau âm hộ mãn tính là tình trạng đau và khó chịu kéo dài vùng âm hộ. Những cơn đau thường kéo dài và tái phát nhiều lần. Có hai thể đau âm hộ mãn tính:
  • 28-05-2018
    Bệnh cúm là một bệnh lây nhiễm virut cúm lan truyền nhanh trên thế giới trong các mùa dịch cúm và gây nên gánh nặng về kinh tế do chi phí nằm viện điều trị và chăm sóc y tế cũng như nghỉ việc do bị bệnh. Bệnh cúm nguy hiểm là do tính lây lan nhanh và
  • 28-05-2018
    U mềm lây là một bệnh nhiễm trùng da do vi rut mà biểu hiện bằng các thương tổn da đứng riêng rẽ, rời rạc và lõm ở trung tâm. Bệnh lây lan rộng do tự lây nhiễm, bởi các vết cào xước hoặc sờ mó vào thương tổn.U mềm lây thường gặp ở trẻ nhỏ, bệnh cũng
  • 28-05-2018
    Nhồi máu cơ tim thường có thể điều trị được khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không điều trị nhồi máu cơ tim có thể gây tử vong.