Thiếu máu do thiếu men G6PD

Thiếu glucose-6-phosphatase dehydrogenase (G6PD) là bệnh lý về men thường gặp nhất ở người. Với gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể X, thiếu G6PD gây bệnh cho khoảng 400 triệu người trên thế giới. Bệnh rất đa dạng với hơn 300 biến thể đã được báo cáo.

Thiếu máu do thiếu men G6PD là gì?

Thiếu glucose-6-phosphatase dehydrogenase (G6PD) là bệnh lý về men thường gặp nhất ở người. Với gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể X, thiếu G6PD gây bệnh cho khoảng 400 triệu người trên thế giới. Bệnh rất đa dạng với hơn 300 biến thể đã được báo cáo.

Triệu chứng thiếu máu do thiếu men G6PD

Triệu chứng thiếu máu do thiếu men G6PD

Đa số các bệnh nhân đều không triệu chứng. Một số bệnh nhân có vàng da sơ sinh hoặc tiền sử vàng da sơ sinh, đôi khi cần phải truyền thay máu. Tiền sử nhiễm trùng hoặc tan máu do thuốc cũng thường gặp. Có thể có nhiều sỏi mật, lách có thể to.
Lâm sàng: Vàng da và lách to có thể hiện diện trong cơn.

Nguyên nhân gây thiếu máu do thiếu men G6PD

Nguyên nhân gây thiếu máu do thiếu men G6PD

Thiếu G6PD là một bệnh lý di truyền. Cơ sở phân tử của việc thiếu G6PD là hậu quả của đột biến vị trí G6PD tại Xq28. Gen này dài 18 kilobaz với 13 exons (chuỗi ADN thông tin), dẫn đến một men có 515 axit amin. Đa số các đột biến là những thay đổi baz đơn dẫn đến kết quả thay thế bằng một axit amin.

Yếu tố nguy cơ gây thiếu máu do thiếu men G6PD

Yếu tố nguy cơ gây thiếu máu do thiếu men G6PD

  • Tỉ lệ mắc bệnh cao nhất (với tần số gen từ 5-25%) gặp ở Châu Phi nhiệt đới, vùng Trung Đông, Châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới, một số vùng quanh Địa Trung Hải và Papua New Guinea.
  • Thiếu G6PD xảy ra ở mọi chủng tộc. Nhiều nhất ở người Châu Phi, Châu Á hoặc những sắc dân ven Địa Trung Hải. Độ nặng của bệnh thay đổi giữa các nhóm sắc tộc do có nhiều biến thể của men.
  • Thiếu G6PD là một bệnh di truyền liên quan đến nhiễm sắc thể X giới tính, gặp chủ yếu ở nam giới. Ở quần thể có tần suất mắc bệnh thiếu G6PD cao, có thể gặp bệnh nhân nữ đồng hợp tử gen gây bệnh.
  • Phụ nữ dị hợp tử có thể bị những đợt tan máu.

Chẩn đoán bệnh thiếu máu do thiếu men G6PD

Chẩn đoán bệnh thiếu máu do thiếu men G6PD

Chẩn đoán phân biệt

  • Thiếu máu tán huyết.
  • Thiếu máu hồng cầu liềm.
  • Bệnh hồng cầu hình cầu, di truyền.

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm: Đo hoạt động hiện tại của men G6PD hơn là lượng protein G6PD. Thực hiện các xét nghiệm về G6PD trong đợt tán huyết và phản ứng hồng cầu lưới có thể chỉ ảnh hưởng đến mức độ mà không phản ảnh giá trị cơ bản.
  • Xét nghiệm công thức máu và đếm hồng cầu lưới để xác định mức độ thiếu máu và chức năng của tuỷ xương.
  • Bilirubine gián tiếp trong máu tăng khi có phân huỷ hemoglobin quá mức và gây vàng da.
  • Lượng haptoglobin trong huyết thanh, chỉ điểm của tán huyết, sẽ giảm xuống.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm bụng giúp đánh giá lách to và sỏi mật.
  • Mô học: Tán huyết cấp do thiếu G6PD đi kèm với việc hình thành các thể Heinz, do hemoglobin thoái hoá tạo thành.

Điều trị thiếu máu do thiếu men G6PD

Điều trị thiếu máu do thiếu men G6PD

Nội khoa

  • Chủ yếu là nhận dạng và ngưng ngay các tác nhân gây tan máu.
  • Điều trị bằng thở oxy và nghỉ ngơi tại giường có thể làm giảm nhẹ triệu chứng.
  • Tránh ăn đậu Fève. Bệnh Favism (do ăn đậu Fève gây tán huyết ở người thiếu G6PD) chỉ xảy ra ở thể thiếu G6PD Địa Trung Hải.
  • Hạn chế hoạt động thể lực khi có thiếu máu nặng do tán huyết.
  • Thuốc: Các dữ liệu cho thấy vàng da ở trẻ sơ sinh thiếu G6PD là hậu quả của mất cân đối giữa sự sản xuất và liên hợp của bilirubin với khuynh hướng liên hợp bilirubin không theo kịp với tốc độ tán huyết.
  • Trẻ sinh thiếu tháng đặc biệt có nguy cơ cao mất cân đối giữa sản xuất và liên hợp của bilirubin. Điều trị bao gồm uống phenobarbital dự phòng, điều trị bằng ánh sáng và truyền thay máu ở trẻ sơ sinh thiếu G6PD.

Theo dõi

  • Chăm sóc nội trú: Trẻ em có vàng da sơ sinh kéo dài được chiếu đèn đặc biệt để bớt vàng da.
  • Truyền thay máu có thể cần thiết trong trường hợp vàng da sơ sinh nặng hoặc thiếu máu tán huyết do thiếu G6PD.
  • Thuốc nội/ngoại trú: Chất tương tự heme như Sn-mesoporphyrin ức chế sản xuất bilirubin hiệu quả ở trẻ sơ sinh.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    1. Định nghĩa Bệnh thận đa nang là tình trạng hai thận có nhiều nang to nhỏ không đều ở vùng vỏ và vùng tủy. Nguyên nhân do di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường (tổn thương nhánh ngắn của nhiễm sắc thể thứ 16) nhưng cũng có thể là bẩm sinh. Bệnh thận
  • 17-10-2018

    Thuật ngữ "rối loạn vận động" (tên tiếng Anh là Movement disorders) dùng để chỉ một nhóm các tình trạng hệ thống thần kinh gây ra các động tác tự nguyện, không tự nguyện bất thường, hoặc vận động chậm, giảm vận động. 

  • 28-05-2018
    Thận là hai cơ quan nằm trong khoang bụng ở hai bên cột sống, ngay phía trên eo. Thận đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Chúng làm sạch máu của bạn bằng cách loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa, duy trì cân bằng muối và khoáng chất trong
  • 28-05-2018
    Bệnh u sọ hầu là tình trạng khối u phát triển gần tuyến yên và sát xương sọ. U sọ hầu chiếm khoảng từ 2% – 4% các ca u não. Hầu hết các khối u phát triển chậm và lành tính (không gây ung thư).nNhững ai thường mắc phải bệnh u sọ hầu?
  • 28-05-2018
    Mỗi người có mức độ ham muốn tình dục khác nhau và có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào những điều xảy ra trong cuộc sống của họ. Ham muốn tình dục thấp có thể không được xem là vấn đề đối với một số người đàn ông. Tuy nhiên, nếu một người đàn
  • 17-10-2018

    Sưng đầu gối, hay còn gọi là đau đầu gối, là tình trạng đầu gối bị sưng do chất lỏng dư thừa tích tụ trong hoặc xung quanh khớp gối. Tình trạng sưng khớp có thể do chấn thương dây chằng, sụn, xương, hoặc các cấu trúc xung quanh khớp. Sưng có thể xảy