Hội chứng ngừng thở khi ngủ

OSAS là tình trạng ngừng thở trong một thời gian ngắn khi đang ngủ. Trong trường hợp bị hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hơi thở bị ngừng lại là do có sự tắc nghẽn đường dẫn khí. Phân biệt với hội chứng ngưng thở do nguyên nhân trung ương –

Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSAS) là gì?

OSAS là tình trạng ngừng thở trong một thời gian ngắn khi đang ngủ. Trong trường hợp bị hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn, hơi thở bị ngừng lại là do có sự tắc nghẽn đường dẫn khí. Phân biệt với hội chứng ngưng thở do nguyên nhân trung ương – không có sự tắc nghẽn tại đường dẫn khí. Tình trạng tắc nghẽn thường xảy ra hầu họng hoặc vùng mũi.
Bạn có những lúc hơi thở trở nên chậm và nông một cách bất thường. Tình trạng này gọi là giảm thở. Bởi vì có những đợt giảm thở như vầy mà bác sĩ cũng sử dụng thuật ngữ hội chứng ngừng thở/ giảm thở khi ngủ.
Ngừng thở khi ngủ do nguyên nhân trung ương là do bất thường trong kiểm soát hơi thở và nhịp điệu thở. Ngừng thở khi ngủ là một tình trạng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng của hoạt động bình thường hàng ngày và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài.

Điều gì xảy ra ở những người bị hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn?

Khi chúng ta ngủ, các cơ vùng cổ họng thư giãn và trở nên khó kiểm soát (giống các cơ khác). Hầu hết với mọi người, thường không ảnh hưởng đến vấn đề hô hấp. Tuy nhiên nếu bạn bị OSAS, cơ cổ họng giãn ra và mất kiểm soát trong suốt thời gian ngủ gây ra hẹp hoặc tắc hoàn toàn đường dẫn khí.
Khi đường thở bị hẹp lại và luồng không khí bị hạn chế, ban đầu nó gây nên tiếng ngáy. Nếu có sự tắc nghẽn hoàn toàn, bạn không thở nữa (ngừng thở) trong khoảng 10 giây. Nồng độ oxy trong máu lúc này xuống thấp và được phát hiện bởi não bộ. Lúc này não bộ sẽ kích thích bạn thức dậy và giúp bạn kiểm soát lại việc thở. Do đó bạn bắt đầu thở lại với vài hơi thở hổn hển. Rồi bạn sẽ dần chìm lại vào giấc ngủ và thậm chí không biết mình đã thức dậy lúc đó.
Đôi khi, đường dẫn khí có thể chỉ hẹp một phần và có thể dẫn tới việc giảm thở. Hơi thở trở nên chậm và nông bất thường. Nếu xảy ra, lượng oxy đưa vào cơ thể có thể giảm đi một nửa. Giai đoạn giảm thở cũng thường kéo dài khoảng 10 giây.
Nếu ai đó nhìn bạn lúc này, họ sẽ nhận ra rằng bạn ngừng thở trong một thời gian ngắn và sau đó thở phì phò, thở hổn hển khi cố hít vào. Tiếng thở lớn như bạn đang nghẹt thở, choàng tỉnh và quay trở lại nhanh vào giấc ngủ.
Tình trạng ngừng thở từng nhịp khá phổ biến với nhiều người trong chúng ta khi đang ngủ, thường kết thúc với tiếng nấc ngắn. Tuy nhiên điều này không cần lo lắng. Trong thực tế, vài người khi ngủ có thời gian ngừng thở khoảng 10 – 20 giây. Tuy nhiên, những người có hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn có nhiều hơn những nhịp ngừng thở trong đêm. Để chẩn đoán OSAS bạn cần có ít nhất 5 nhịp ngừng thở, dừng thở hoặc cả hai trong 1 giờ ngủ. Tuy nhiên có nhiều mức độ khác nhau về mức độ nghiêm trọng của OSAS (nhẹ, trung bình, nặng). Người bị OSAS nặng có thể có hơn 100 nhịp ngừng thở mỗi đêm.
OSAS thường được phân loại thành:

  • Nhẹ: khoảng 5 – 14 nhịp ngừng thở mỗi giờ
  • Trung bình: khoảng 15 -30 nhịp ngừng thở mỗi giờ
  • Nặng: khoảng > 30 nhịp ngừng thở mỗi giờ.

Vì vậy nếu bạn bị OSAS, bạn thường phải tỉnh giấc nhiều lần trong đêm. Bạn sẽ không nhớ hết những lần đó nhưng giấc ngủ của bạn bị xáo trộn rất nhiều. Như là hậu quả tất yếu, bạn sẽ thấy buồn ngủ vào ban ngày. Buồn ngủ ban ngày ở những người ngủ ngáy thường là dấu hiệu điển hình của người bị OSAS.

Hội chứng ngừng thở khi ngủ
Hội chứng ngừng thở khi ngủ

Các triệu chứng của hội chứng ngừng thở khi ngủ (OSAS)?

Người bị OSAS có thể không biết vấn đề này của họ, vì họ thường không nhớ những lần tỉnh dậy giữa đêm. thường người ngủ cùng hoặc bố mẹ của trẻ bị OSAS lo ngại về chứng ngáy to và nhịp ngừng thở khi họ chú ý. Một hoặc vài điều sau đây có thể xảy ra:
  • Buồn ngủ ban ngày. Điều này khác với mệt mỏi. Người bị OSAS nặng có thể buồn ngủ cả ngày và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ, khi lái xe đặc biệt là trong những chuyến đi dài như đi trên đường cao tốc. Điều đáng lo là sự gia tăng số tai nạn xe hơi ở những lái xe bị OSAS. Người lái xe bị OSAS tăng 7-12 % nguy cơ tai nạn xe hơi so với dân số trung bình. Bạn không nên vận hành máy móc nếu cảm thấy buồn ngủ.
  • Kém tập trung và giảm tiếp xúc xã hội, dễ kích thích. Điều này có thể ảnh hưởng đến công việc.
  • Không có cảm giác sảng khoái sau khi thức dậy vào buổi sáng
  • Đau đầu buổi sáng
  • Trầm cảm
  • Dễ cáu gắt
Một vài người bị OSAS thường thức dậy đi tiểu thường xuyên trong đêm. Triệu chứng ít gặp hơn bao gồm đổ mồ hôi ban đêm và giảm ham muốn tình dục.
Người không điều trị OSAS cũng gia tăng nguy cơ tăng huyết áp. Huyết áp cao có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Người không điều trị OSAS có thể tăng nồng độ đường máu và bệnh tiểu đường týp 2.

Ai có thể bị mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ (OSAS)?

OSAS có thể mắc ở mọi lứa tuổi kể cả trẻ em. Tuy nhiên nó thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, thừa cân hoặc béo phì. Người ta cho rằng có 4/100 nam giới trung niên và 2/100 nữ trung niên có OSAS.
Yếu tố làm tăng nguy cơ OSAS hoặc có thể làm tệ hơn bao gồm những yếu tố dưới đây. Chúng làm tăng nguy cơ hẹp lại đường hầu họng vào ban đêm.
  • Thừa cân và béo phì, đặc biệt nếu bạn có cổ bạnh, do mỡ dư thừa ở vùng cổ đè ép đường thở của bạn.
  • Uống rượu vào buổi tối. Rượu làm giãn cơ hơn bình thường và làm cho não bộ giảm đáp ứng với hiện tượng ngừng thở. Nó có thể dẫn đến tình trạng ngừng thở nặng hơn ở người có OSAS mức độ trung bình.
  • Amydal quá phát
  • Uống thuốc an thần như thuốc ngủ hoặc thuốc an thần
  • Nằm ngửa thay vì nằm nghiêng.
  • Có hàm dưới nhỏ hoặc tụt hàm
  • Hút thuốc lá
  • Có thể có tiền sử gia đình bị OSAS.

Chẩn đoán OSAS như thế nào?

Thang điểm buồn ngủ Epworth

Thang điểm buồn ngủ Epworth là bộ câu hỏi tự thực hiện với 8 câu hỏi. Nó cung cấp thước đo mức độ chung của người bị buồn ngủ ban ngày hoặc xu hướng ngủ trung bình của họ trong cuộc sống hàng ngày.
Thang điểm buồn ngủ Epworth hỏi người đánh giá dựa trên thang điểm 4 (từ 0-3 điểm) về khả năng họ ngủ gật hoặc buồn ngủ trong 8 tình huống khác nhau, về hầu hết sinh hoạt trong cuộc sống hàng ngày, những không nhất thiết phải hàng ngày. Hầu hết mọi người đều có thể trả lời các câu hỏi mà không cần sự trợ giúp trong khoảng 2-3 phút. Thang điểm được đánh giá như sau:
  • 0 điểm: không bao giờ ngủ gật
  • 1 điểm: hiếm khi buồn ngủ
  • 2 điểm: đôi khi buồn ngủ
  • 3 điểm: rất dễ buồn ngủ
Các câu hỏi bao gồm:
  • Ngồi đọc sách.
  • Xem ti vi.
  • Ngồi yên ở nơi công cộng (rạp hát, trong cuộc họp…).
  • Đang ngồi trên chuyến xe chạy liên tục 1 giờ mà không có nghỉ.
  • Nằm nghỉ trưa
  • Ngồi nói chuyện với ai đó.
  • Ngồi nghỉ ngơi sau bữa ăn không có rượu bia.
  • Ngồi trong xe ô tô, khi xe dừng lại vài phút trong quá trình lưu thông.
Các điểm số của mỗi câu sẽ được cộng lại để cho ra một tổng điểm duy nhất:
  • 0 – 9 điểm: bình thường
  • 10 – 24 điểm: cần có lời khuyên của chuyên gia
  • 11 – 15 điểm: khả năng có hội chứng ngừng thở khi ngủ mức độ vừa.
Điểm số càng cao càng gợi ý có rối loạn giấc ngủ như OSAS nhưng các xét nghiệm kiểm tra chuyên sâu hơn vẫn được thực hiện để có được chẩn đoán chính xác.

Điều trị hội chứng ngừng thở khi ngủ (OSAS)

Biện pháp chung: thay đổi lối sống

Tạo ra hiệu quả khác biệt lớn bao gồm:
  • Giảm cân nếu bạn thừa cấn hay béo phì
  • Không uống rượu 4 – 6 giờ trước khi ngủ.
  • Không sử dụng các loại thuốc an thần
  • Dừng thuốc lá nếu bạn hút thuốc
  • Ngủ tư thế nằm nghiêng hoặc kê cao vai ngực và cổ 30 – 45 độ.

Thở áp lực dương liên tục (CPAP)

Đây là biện pháp điều trị hiệu quả nhất cho OSAS vừa và nặng. Có thể điều trị OSAS nhẹ nếu các biện pháp khác không thành công. Điều trị này liên quan đến đeo mặt nạ khi ngủ. Một máy thở được nối với các mặt nạ để bơm không khí trong phòng vào mũi ở một áp lực nhẹ. Áp lực này làm tăng áp suất không khí giữ cho cổ họng luôn mở khi bạn hít thở vào ban đêm và ngăn ngừa tắc nghẽn đường thở. Đáp ứng điều trị và cải thiện chất lượng sống thường là tốt.
Nếu CPAP hoạt động tốt (như hầu hết trường hợp) nó sẽ cải thiện giấc ngủ ngay lập tức. Ngoài ra, sự cải thiện chất lượng sống về ban ngày, như không còn buồn ngủ vào ngày hôm sau. Ngáy cũng giảm hoặc mất hẳn. Thiết bị này có thể cồng kềnh khi đeo mặt nạ vào buổi tối nhưng hiệu quả thường tốt.

Thiết bị tiến hàm dưới hay dụng cụ nâng hàm dưới

Các thiết bị gọi là thiết bị tiến hàm dưới, bạn có thể mang trong miệng khi ngủ. Nó giúp định vị hàm dưới, đưa lưỡi và vòm miệng ra phía trước giúp giảm tắc nghẽn do gốc lưỡi tụt ra sau. Điều trị này rất tuyệt vời để giảm ngáy. Cho dù bạn có thể mua những thiết bị này không cần kê đơn nhưng tốt nhất là nên được đánh giá và theo dõi bởi bác sĩ răng hàm mặt. Áp dụng cho OSAS nhẹ (mặc dụ hiện nay một số báo cáo cho thấy hiệu quả thành công trên OSAS trung bình) hoặc những người không dung nạp với thở CPAP.

Phẫu thuật

Phẫu thuật thường không được dùng để điều trị OSAS người trưởng thành. Tuy nhiên một vài cuộc phẫu thuật có thể có ích để đảm bảo lưu thông luồng không khí. Ví dụ: nếu bạn có amydal to hoặc amydal vòm quá phát, phẫu thuật có thể giúp điều trị OSAS nếu loại bỏ chúng. Có nhiều cách điều trị khác nếu trẻ em bị OSAS. Nếu bạn có tắc mũi do cuốn mũi phì đại, phẫu thuật có thể làm thông thoáng ngã mũi. Hiện này, nhiều kỹ thuật phẫu thuật mới ra đời nhằm cải thiện hiệu quả điều trị cho những người bị OSAS.


Biên dịch - Hiệu đính: Nguồn: Y học cộng đồng

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Ở lồng ngực đường kính của tim thường phải nhỏ hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Nếu lớn hơn thì tim được coi là tim to. Kích thước này có thể xác định bằng máy siêu âm hay quang tuyến. Bác sĩ cũng có thể cho làm tâm điện đồ để biết
  • 28-05-2018
    U sao bào, hay còn gọi là u não tế bào hình sao, là bệnh ung thư não được hình thành từ tế bào hình sao. Não là cơ quan chính của hệ thần kinh trung ương, não được tạo thành từ các tế bào thần kinh (neuron) và mô hỗ trợ (tế bào mô đệm). Tế bào mô đệm
  • 28-05-2018
    Bệnh Zona là kết quả của sự tái hoạt động của vi-rút herpes zoster. vi-rút này cũng chính là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em. Tổn thương bệnh là những mảng phát ban gây đau mà người ta thường gọi là bệnh Zona (giời leo). Tất cả những ai đã từng
  • 28-05-2018
    Viêm bao hoạt dịch xảy ra khi túi hoạt dịch bị viêm. Các điểm viêm bao hoạt dịch phổ biến nhất là ở khuỷu tay, vai và hông. Nhưng cũng có thể có viêm bao hoạt dịch gót chân, đầu gối và gốc ngón chân cái. Viêm bao hoạt dịch thường xảy ra gần khớp thực
  • 28-11-2018

    Giãn phế quản là bệnh hô hấp thường gặp, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh sẽ nặng dần lên và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là về mùa lạnh.

  • 28-05-2018
    Mỗi người có mức độ ham muốn tình dục khác nhau và có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào những điều xảy ra trong cuộc sống của họ. Ham muốn tình dục thấp có thể không được xem là vấn đề đối với một số người đàn ông. Tuy nhiên, nếu một người đàn