Chảy máu từ giãn tĩnh mạch thực quản chiếm 5-11% của tất cả các trường hợp chảy máu đường tiêu hóa trên (UGIB).
Giãn tĩnh mạch thực quản là bệnh gì?
Vỡ giãn tĩnh mạch xuất huyết thường xảy ra từ các tĩnh mạch giãn tại vị trí chỗ nối giữa tĩnh mạch thực quản và hệ thống tĩnh mạch chủ. Giãn tĩnh mạch có xu hướng ở thực quản đoạn xa và / hoặc phần trên dạ dày nhưng giãn tĩnh mạch khu trú có thể được phát hiện ở phần dưới dạ dày, ruột già và ruột non. Phần lớn các bệnh nhân giãn tĩnh mạch chảy máu có bệnh gan mạn tính. Chảy máu là triệu chứng nghiêm trọng và có thể đe dọa tính mạng. Kích thước của giãn tĩnh mạch và mức độ chảy máu có liên quan trực tiếp đến áp lực tĩnh mạch thực quản, mà thường là liên quan trực tiếp đến mức độ nghiêm trọng trên nền một bệnh gan . Giãn tĩnh mạch lớn với những đốm đỏ có nguy cơ bị vỡ cao nhất.Biểu hiện của giãn tĩnh mạch thực quản
Các triệu chứng
- Nôn ra máu (thường gặp nhất), đi cầu phân đen.
- Đau bụng.
- Triệu chứng của bệnh gan và các dấu hiệu gợi ý.
- Nuốt khó / nuốt đau (đau khi nuốt; không thường gặp).
- Nhầm lẫn với bệnh não thứ phát (thậm chí hôn mê).
Dấu hiệu
- Mất mạch ngoại vi.
- Xanh xao.
- Hạ huyết áp và nhịp tim nhanh (sốc).
- Lượng nước tiểu giảm.
- Đi cầu phân đen.
- Dấu hiệu của bệnh gan mạn tính.
- Giảm chỉ số Glasgow.
Cận lâm sàng
- Nội soi rất cần thiết trong giai đoạn đầu.
- FBC – hemoglobin có thể thấp; MCV có thể cao, bình thường hay thấp; tiểu cầu cũng có thể thấp; WCC có thể tăng lên.
- Chức năng đông máu bao gồm INR.
- Chức năng thận.
- LFTs.
- Nhóm máu và phản ứng chéo.
- X-quang ngực – bệnh nhân có thể hít phải hay có nhiễm trùng ngực.
- Chọc dịch màng bụng có thể cần thiết nếu viêm phúc mạc nghi ngờ do vi khuẩn.
- Khảo sát các dấu hiệu chỉ điểm nguyên nhân cơ bản của tăng áp lực tĩnh mạch cửa (xem bài viết Tăng áp lực tĩnh mạch thực quản riêng biệt).
Các yếu tố làm tăng nguy cơ xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản
Đây cũng là những yếu tố đã làm tăng nguy cơ tăng áp lực tĩnh mạch cửa:- Bệnh gan mất bù.
- Suy dinh dưỡng.
- Uống rượu.
- Hoạt động thể lực.
- Nhịp sinh học.
- Tăng áp lực ổ bụng.
- Aspirin.
- Thuốc chống viêm (NSAID).
- Nhiễm trùng do vi khuẩn (nguyên nhân ban đầu và yếu tố tái phát của chảy máu)
Phòng ngừa giãn tĩnh mạch thực quản
- Có một chứng minh rằng không có điều trị đặc hiệu ngăn chặn sự hình thành của giãn tĩnh mạch.
- Ngăn ngừa xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch đầu tiên phụ thuộc vào kích cỡ / đặc điểm của giãn tĩnh mạch. Ở những bệnh nhân giãn tĩnh mạch nhỏ và có nguy cơ cao gây chảy máu, thuốc chẹn bêta không chọn lọc được ưu tiên, trong khi bệnh nhân mức độ trung bình / giãn tĩnh mạch lớn có thể được điều trị bằng thuốc chẹn bêta hoặc dải thắt thực quản.
- Ngăn ngừa xuất huyết do giãn tĩnh mạch tái phát bao gồm sự kết hợp thuốc chẹn và nội soi thắt vòng cao su.
Sàng lọc qua nội soi
- Tất cả các bệnh nhân xơ gan mới được chẩn đoán nên có nội soi, tìm giãn tĩnh mạch thực quản.
- Giãn tĩnh mạch trung bình hoặc lớn cần dùng chẹn bêta trong lần điều trị đầu tiên (điều trị vô thời hạn).
- Nếu có chống chỉ định với chẹn beta, các giãn tĩnh mạch nên được hoặc tiêm xơ.
- Về lâu dài, sàng lọc nội soi cần được lặp đi lặp lại – ví dụ, 2 đến 3 năm trong các trường hợp giãn tĩnh mạch nhỏ.
- Những bệnh nhân đã sống sót sau một xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản nên được dùng chẹn bêta, có hoặc không dùng phối hợp nitrat và sàng lọc nội soi và điều trị.
Tiên lượng giãn tĩnh mạch thực quản
- Những bệnh nhân đã bị chảy máu một lần từ giãn tĩnh mạch thực quản có 70% cơ hội tái xuất huyết. Khoảng một phần ba tiếp tục các đợt chảy máu gây tử vong.
- Nguy cơ tử vong cao nhất trong vài ngày đầu tiên sau khi bị chảy máu và giảm dần trong sáu tuần đầu tiên.
- Liên quan thận, hô hấp, tim mạch và các rối loạn miễn dịch chiếm 20-65% tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch thực quản.
Biên dịch - Hiệu đính: Lê Nguyên Diệu Thuần - Nguyễn Trần Thanh TrúcNguồn: Y học cộng đồng
- 28-05-2018 -