Động kinh

Triệu chứng của cơn động kinh rất đa dạng. Một số bệnh nhân động kinh chỉ có triệu chứng là nhìn vô hồn trong vài giây, trong khi có những người khác lại có thể bị co giật tay hoặc chân lặp đi lặp lại.

Động kinh là gì?

Động kinh là bệnh của hệ thần kinh trung ương trong đó hoạt động của tế bào thần kinh bị rối loạn, biểu hiện bởi những cơn co giật (cơn động kinh) với những hành vi, triệu chứng, và cảm giác bất thường, bao gồm cả mất ý thức khi lên cơn.
Triệu chứng của cơn động kinh rất đa dạng. Một số bệnh nhân động kinh chỉ có triệu chứng là nhìn vô hồn trong vài giây, trong khi có những người khác lại có thể bị co giật tay hoặc chân lặp đi lặp lại.
Động kinh là một bệnh phổ biến với tỉ lệ chiếm từ 0,5-1% dân số. Số trường hợp mới mắc bệnh trong mỗi năm trung bình là 50 trường hợp/ 100.000 dân. Tuổi mắc bệnh động kinh rất khác nhau, tuỳ thuộc vào nguyên nhân. Nói chung, tỉ lệ động kinh ở trẻ em rất cao: 50,5% xuất hiện trước 10 tuổi, 75% dưới 20 tuổi và có xu hướng tăng lên sau 60 tuổi.
Tuy nhiên, một cơn co giật riêng rẽ không có nghĩa là bạn bị động kinh. Để chẩn đoán động kinh thường cần ít nhất hai cơn co giật không có lý do rõ ràng. Lưu ý thêm rằng có nhiều loại thuốc hoặc tình trạng bệnh có thể ảnh hưởng lên não và gây ra cơn co giật. Khi đó, co giật xảy ra không phải do bản thân tế bào não, và vì thế chúng không được xem là bệnh động kinh.
Ngay cả những cơn co giật nhẹ cũng cần phải điều trị vì nó có thể nguy hiểm nếu xảy ra khi đang bơi, lái xe, hay các hoạt động khác. Việc điều trị thường bao gồm các loại thuốc hoặc đôi khi là phẫu thuật để chấm dứt hoặc làm giảm độ thường xuyên (tần suất) và độ mạnh (cường độ) của các cơn co giật. Một số trẻ em bị động kinh có thể khỏi bệnh khi lớn lên.

Cơn động kinh cục bộ

Khi cơn động kinh là biểu hiện của hoạt động bất thường xảy ra chỉ ở một vùng của não, nó được gọi là cơn động kinh cục bộ (hay khu trú). Những cơn động kinh dạng này bao gồm hai nhóm.
  • Cơn động kinh cục bộ đơn giản. Những cơn động kinh này không gây ra mất ý thức. Chúng có thể ảnh hưởng cảm xúc, thay đổi cảm nhận thị giác, mùi vị, âm thanh hoặc cảm giác. Chúng có thể gây co giật không tự chủ một phần cơ thể như tay, chân, và những triệu chứng về cảm giác tự phát như cảm thấy bị châm chích, chao đảo, hay thấy chớp sáng.
  • Cơn động kinh cục bộ phức tạp (có mất ý thức) . Những cơn động kinh này ảnh hưởng đến ý thức hoặc thay đổi mức độ tỉnh táo và có thể làm mất ý thức trong một thời gian ngắn. Chúng thường gây ra triệu chứng nhìn ngây người hay những cử động không mục đích như xoa bàn tay, nhai, nuốt hay đi vòng tròn.

Triệu chứng của bệnh động kinh

Bệnh động kinh

Vì động kinh là do hoạt động bất thường của tế bào não nên cơn động kinh có thể ảnh hưởng bất kỳ quá trình nào mà não vận hành. Một cơn động kinh có thể gây ra các triệu chứng:
  • Hoang mang (lú lẫn) thoáng qua
  • Nhìn ngây người như bị thôi miên
  • Co giật tay chân không kiểm soát
  • Mất ý thức và giảm độ tỉnh táo
  • Có các triệu chứng tâm thần như biểu hiện hoảng loạn
  • Các triệu chứng sẽ khác nhau tùy theo loại động kinh. Trong hầu hết trường hợp, một bệnh nhân động kinh thường có xu hướng lặp đi lặp lại cùng một kiểu động kinh, nên triệu chứng sẽ tương tự nhau ở những lần lên cơn .
Bác sĩ thường phân loại cơn động kinh thành cơn cục bộ hay toàn thể hóa, dựa theo cách mà hoạt động bất thường của não bắt đầu.

Nguyên nhân gây bệnh động kinh

Khoảng phân nửa bệnh nhân động kinh không tìm được nguyên nhân. Trong một nửa kia, động kinh có thể liên quan đến nhiều yếu tố.
  • Ảnh hưởng di truy ề n. Một số thể động kinh, phân chia theo kiểu biểu hiện của cơn, di truyền theo gia đình. Trong những trường hợp này, nhiều khả năng là có ảnh hưởng di truyền. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên quan giữa một số gen với động kinh, dù rằng có khoảng 500 gen như vậy. Ở hầu hết bệnh nhân, gen chỉ là một phần của nguyên nhân gây động kinh. Một số gen có thể làm cho bệnh nhân nhạy cảm hơn với các điều kiện môi trường làm khởi phát động kinh.
  • Chấn thương đầu. Chấn thương đầu do tai nạn giao thông hay chấn thương khác có thể gây ra động kinh.
  • Bệnh của não. Một số bệnh của não có thể gây tổn thương não, như u não, đột quỵ, cũng có thể gây động kinh. Đột quỵ là nguyên nhân gây động kinh hàng đầu ở người trên 35 tuổi.
  • Bệnh nhiễm trùng. Các bệnh truyền nhiễm như viêm màng não, viêm não do HIV hay virus khác, có thể gây động kinh.
  • Tổn thương trước sinh. Trước khi sinh, não thai nhi rất dễ bị tổn thương do những yếu tố như nhiễm trùng ở mẹ, thiếu dinh dưỡng hay thiếu dưỡng khí oxy. Những thương tổn não này có thể gây động kinh hoặc bại não.
  • Bất thường phát triển. Đôi khi động kinh đi kèm với các bất thường trong quá trình phát triển, như tự kỷ hay bệnh đa u sợi thần kinh.

Yếu tố gây bệnh động kinh

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ động kinh:
  • Tuổi tác. Động kinh thường khởi phát nhất ở trẻ nhỏ và người lớn hơn 60 tuổi, tuy nhiên bệnh có thể xảy ra ở mọi độ tuổi.
  • Bệnh sử gia đình. Nếu trong gia đình có người bị động kinh, nguy cơ mắc động kinh sẽ tăng.
  • Chấn thương đầu. Chấn thương đầu là nguyên nhân của một số trường hợp động kinh. Bạn có thể làm giảm nguy cơ đó bằng cách đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, xe đạp, hay khi tham gia những hoạt động có nguy cơ chấn thương đầu (trượt patin, …) và cài dây an toàn khi lái xe.
  • Đột quỵ và các bệnh mạch máu khác. Đột quỵ và các bệnh mạch máu khác có thể làm tổn thương não và khởi phát động kinh. Có một số cách để giảm nguy cơ này, như hạn chế uống rượu, không hút thuốc, theo chế độ ăn lành mạnh, và tập thể dục thường xuyên.
  • Sa sút trí tuệ. (suy giảm nhận thức ) cũng là nguyên nhân tăng nguy cơ động kinh ở người lớn tuổi.
  • Nhiễm trùng não. Viêm màng não, áp-xe não gây phản ứng viêm ở não hoặc tủy sống và có thể làm tăng nguy cơ động kinh.
  • Động kinh ở trẻ em. Sốt cao ở trẻ em có thể kèm theo cơn co giật. Phần lớn trẻ này sẽ không bị bệnh động kinh khi lớn lên, mặc dù trẻ sẽ có nguy cơ cao hơn nếu cơn co giật kéo dài, có các rối loạn thần kinh khác, hoặc có người thân bị bệnh động kinh.

Cơn động kinh toàn thể hóa

Khi cơn động kinh là biểu hiện của hoạt động bất thường xảy ra trên tất cả các vùng của não được gọi là cơn động kinh toàn thể hóa. Những cơn động kinh dạng này bao gồm sáu nhóm.
  • Cơn vắng ý thức (Absence seizures). Cơn động kinh vắng ý thức, còn được gọi là động kinh cơn nhỏ (petit mal seizures ), có biểu hiện đặc trưng là nhìn ngây người và rất ít cử động cơ thể (đơ như tượng). Những cơn này có thể gây mất ý thức ngắn.
  • Cơn co gồng (Tonic seizures) . Cơn động kinh này gây gồng cứng các cơ bắp của cơ thể, thường ảnh hưởng các cơ ở lưng, tay, và chân và có thể làm bệnh nhân té ngã.
  • Cơn co giật (Clonic seizures.). Cơn động kinh này gây ra những cử động giật thành nhịp của các bắp cơ, thường ảnh hưởng vùng cổ, mặt và tay.
  • Cơn giật cơ (Myoclonic seizures). Cơn động kinh này thường biểu hiện bằng những cử động giật cơ đột ngột và ngắn hay vặn xoắn tay chân.
  • Cơn mất trương lực (Atonic seizures). Cơn động kinh này gây mất kiểm soát cơ làm bệnh nhân đột ngột ngã quỵ.
  • Cơn co gồng-co giật (Tonic-clonic seizures). Cơn này còn được gọi là động kinh cơn lớn, biểu hiện bằng sự mất ý thức, cơ thể gồng cứng và co giật, thỉnh thoảng kèm theo việc tự cắn lưỡi hay tiểu không tự chủ.

Khi nào cần gặp bác sĩ

Hãy đi khám ngay nếu có những biểu hiện sau:
  • Cơn động kinh kéo dài hơn 5 phút.
  • Nhịp thở và ý thức không bình thường lại sau khi hết cơn.
  • Có cơn động kinh khác ngay sau đó.
  • Sốt cao
  • Kiệt sức do nóng
  • Đang có thai
  • Bị bệnh tiểu đường
  • Bị chấn thương trong khi lên cơn.
Nếu bạn bị cơn động kinh lần đầu tiên, hãy đi khám bác sĩ.

Chuẩn bị khi đi khám

Nhiều khả năng là bạn sẽ phải khám bác sĩ đa khoa hay bác sĩ gia đình trước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ngay khi hẹn hay đến khám, bạn sẽ được chuyển hay giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh hay chuyên về điều trị động kinh.
Vì thời gian khám thường ngắn, và vì có rất nhiều chuyện để nói, sẽ tốt hơn nếu bạn chuẩn bị kỹ cho buổi khám. Sau đây là một số thông tin có thể giúp bạn sẵn sàng cho buổi gặp, và những điều trông đợi từ bác sĩ.

Những việc bạn có thể làm

  • Ghi lại lịch chi ti ế t các lần lên cơn động kinh. Mỗi lần lên cơn, hãy viết lại thời điểm, kiểu co giật và thời gian kéo dài cơn động kinh. Bạn cũng nên ghi lại những tình huống xảy ra động kinh như quên uống thuốc, thiếu ngủ, stress, có kinh hay những sự kiện khác có thể gây khởi phát động kinh.
Hãy hỏi những người chứng kiến cơn động kinh của bạn, như người thân, bạn bè hay đồng nghiệp để biết thêm những chi tiết mà có thể bạn không biết.
  • Để ý về những điều kiêng cữ trước khi khám bệnh. Hãy hỏi trước xem bạn có phải làm gì hay kiêng cữ gì trước khi đi khám hay không.
  • Vi ế t rõ những thông tin cá nhân quan trọng , bao gồm cả những căng thẳng và những thay đổi trong cuộc sống gần đây của bạn.
  • Liệt kê tất cả thuốc đang dùng , kể cả vitamin hay thuốc bổ. Có người thân hoặc bạn bè đi cùng .
  • Vi ế t ra những đi ề u bạn muốn hỏi bác sĩ .
Chuẩn bị một bảng câu hỏi sẽ giúp buổi khám đạt hiệu quả nhất. Liệt kê những điều cần hỏi theo thứ tự quan trọng, phòng khi bạn hết thời gian khám mà chưa được giải đáp hết. Đối với bệnh động kinh, bạn có thể hỏi bác sĩ một số câu hỏi cơ bản như sau:
  • Điều gì có thể là nguyên nhân gây ra động kinh cho tôi?
  • Tôi cần làm những xét nghiệm gì?
  • Bệnh động kinh của tôi là tạm thời hay mãn tính?
  • Kế hoạch điều trị tốt nhất là như thế nào?
  • Có lựa chọn nào khác không?
  • Làm cách nào để tránh bị thương khi có cơn động kinh sau này?
  • Tôi có những bệnh khác đi kèm. Vậy làm cách nào tốt nhất để điều trị chung với nhau?
  • Tôi có phải kiêng cử gì không?
  • Tôi có phải khám bác sĩ chuyên khoa không? Tốn khoảng bao nhiêu, và bảo hiểm có chi trả không?
  • Có hiệu thuốc nhượng quyền nào thay thế thuốc bác sĩ đã kê toa không?
  • Có tờ rơi hay tài liệu nào tôi có thể mang về không? Bác sĩ có giới thiệu trang web nào để tìm hiểu không?
Ngoài những câu hỏi đã chuẩn bị, đừng ngần ngại hỏi thêm khi bạn có điều không rõ trong buổi khám.

Những điều bạn trông đợi từ bác sĩ

Bác sĩ sẽ có thể hỏi bạn nhiều câu hỏi như:
  • Lần đầu bạn bị động kinh là khi nào?
  • Bạn có cảm thấy những sự kiện hay tình huống nào khiến mình bị động kinh hay không?
  • Bạn có những cảm giác tương tự nhau trước khi động kinh xảy ra không?
  • Bạn bị động kinh thường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng thôi?
  • Bạn có những biểu hiện gì trong cơn động kinh?
  • Có điều gì giúp bạn đỡ bị động kinh hay không?
  • Có điều gì làm bạn động kinh nhiều hay nặng hơn không?

Những việc bạn có thể làm ngay

Một số hoạt động hay hoàn cảnh có thể khởi phát động kinh, nên sẽ tốt hơn nếu bạn:
  • Không uống nhiều rượu
  • Không dùng nicotine (hút thuốc lá)
  • Ngủ đủ giấc
  • Giảm lo âu, căng thẳng
Thêm vào đó, cũng không kém phần quan trọng là ghi lại chi tiết về những cơn động kinh trước khi đi khám bác sĩ.

Các biến chứng của bệnh động kinh

Cơn động kinh xảy ra ở một số thời điểm nhất định có thể dẫn đến những tình huống nguy hiểm cho người bệnh cũng như những người xung quanh.
  • Té ngã. Té ngã trong cơn động kinh có thể làm gãy xương hay chấn thương đầu.
  • Ch ế t đuối. Người bị động kinh có nguy cơ chết đuối khi bơi hay tắm cao gấp 15-19 lần so với người bình thường vì khả năng xảy ra động kinh khi đang ở dưới nước.
  • Tai nạn giao thông. Cơn động kinh gây mất tỉnh táo hay mất kiểm soát xảy ra khi đang lái xe hay điều khiển máy móc sẽ rất nguy hiểm. Chính quyền có thể không cấp bằng lái cho bệnh nhân động kinh và thường đòi hỏi một thời gian dài không lên cơn, từ vài tháng đến vài năm, trước khi cấp bằng trở lại.
  • Bi ế n chứng trong thai kỳ. Động kinh khi có thai gây nguy hiểm cho cả mẹ và con, và một số thuốc chống động kinh còn tăng nguy cơ dị tật ở thai nhi. Bệnh nhân nữ bị động kinh cần hỏi ý kiến bác sĩ khi muốn có thai. Hầu hết phụ nữ động kinh có thể có thai và sinh con khoẻ mạnh, nhưng sẽ cần theo dõi cẩn thận suốt thai kỳ và phải điều chỉnh thuốc động kinh. Việc trao đổi kỹ càng và chi tiết với bác sĩ về kế hoạch có thai là rất quan trọng.
  • Sức khoẻ tâm thần. Bệnh nhân động kinh dễ mắc các vấn đề về tâm thần như trầm cảm, lo âu, và cả tự tử trong một số ít trường hợp.Việc này xuất phát từ những khó khăn họ phải đối diện khi mắc bệnh cũng như do tác dụng phụ của thuốc.
Một số biến chứng nguy hiểm đến tính mạng khác tuy hiếm gặp nhưng có thể xảy ra là:
  • Trạng thái động kinh. Là tình trạng xảy ra khi cơn động kinh kéo dài hơn năm phút, hoặc khi có nhiều cơn động kinh liên tiếp nhau mà không có khoảng hồi phục ý thức giữa các cơn. Bệnh nhân có trạng thái động kinh có nguy cơ tổn thương não vĩnh viễn và tử vong cao.
  • Đột tử không rõ nguyên nhân ở bệnh nhân động kinh. Bệnh nhân động kinh mang một nguy cơ nhỏ bị đột tử mà không rõ lý do. Nguyên nhân chưa được rõ nhưng một vài nghiên cứu cho thấy tim và hô hấp có thể liên quan.Bệnh nhân thường lên cơn động kinh toàn thể hóa kiểu co gồng-co giật và bệnh nhân động kinh không điều trị có nguy cơ đột tử cao hơn. Có khoảng 2% đến 18% bệnh nhân động kinh tử vong là do đột tử không rõ nguyên nhân.

Xét nghiệm và chẩn đoán

Để chẩn đoán bệnh của bạn, bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng và tiền sử bệnh. Bác sĩ có thể sẽ chỉ định một số xét nghiệm để chẩn đoán động kinh và nguyên nhân gây ra nó.
Khám thần kinh. Bác sĩ có thể sẽ kiểm tra bạn về hành vi, khả năng vận động, hoạt động trí não và các mảng khác để chẩn đoán và xác định thể động kinh của bạn.
Xét nghiệm máu. Bạn có thể cần phải lấy máu để kiểm tra các dấu hiệu của nhiễm trùng, các vấn đề di truyền hay các bệnh khác có thể đi đôi với động kinh.
Bác sĩ cũng có thể đề nghị các xét nghiệm để phát hiện bất thường của não như:
  • Điện não đồ (EEG) . Đây là xét nghiệm thường dùng nhất để chẩn đoán động kinh. Trong xét nghiệm này, bác sĩ sẽ gắn các điện cực vào da đầu với chất như hồ dán. Điện cực sẽ ghi lại hoạt động điện của não. Nếu bạn bị động kinh, không khó để ghi nhận thay đổi trên sóng điện não, ngay cả khi không lên cơn. Bác sĩ có thể ghi hình (quay video) bạn trong lúc ghi điện não, cả khi thức và khi ngủ, để ghi nhận tất cả những kiểu động kinh mà bạn có thể có. Việc ghi hình này giúp bác sĩ xem bạn có bị động kinh không và nếu có thì là thể động kinh gì.
Bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm một số việc có thể gây động kinh, như ngủ ít trước khi đo điện não.
  • Chụp cắt lớp điện toán (CT scan) . Đây là phương pháp dùng tia X để tạo hình ảnh cắt ngang của não. CT có thể phát hiện các bất thường của não có thể gây động kinh như u não, xuất huyết hay các nang.
  • Chụp Cộng hưởng từ (MRI) . Máy cộng hưởng từ dùng một khối nam châm cực mạnh và sóng vô tuyến để tạo hình ảnh chi tiết của não. Bác sĩ có thể phát hiện những thương tổn hay bất thường của não có thể gây động kinh.
  • Cộng hưởng từ chức năng (fMRI). Máy cộng hưởng từ chức năng đo sự thay đổi lưu lượng máu xảy ra khi một khu vực nào đó của não hoạt động. Bác sĩ thường khảo sát cộng hưởng từ chức năng trước khi mổ để xác định chính xác vị trí của các vùng chức năng quan trọng như nói và vận động để có thể tránh làm tổn thương những vùng này khi phẫu thuật.
  • Chụp cắt lớp (xạ hình) bằng bức xạ positron (PET). Máy PET scan dùng một lượng nhỏ chất phóng xạ liều thấp được tiêm vào tĩnh mạch của bệnh nhân để hiển thị những vùng hoạt động của não và nhờ đó giúp phát hiện bất thường.
  • Chụp cắt lớp (xạ hình) bằng bức xạ đơn photon (SPECT). Kỹ thuật này chủ yếu được dùng khi MRI và điện não không chỉ ra được vị trí chính xác của nơi khởi phát động kinh. Kỹ thuật SPECT dùng một lượng nhỏ chất phóng xạ liều thấp tiêm vào tĩnh mạch và ghi một bản đồ lập thể (3D) chi tiết về hoạt động lưu thông máu của não trong cơn động kinh. Bác sĩ có thể thực hiện một dạng kỹ thuật SPECT gọi là SPECT trong cơn xoá nền chồng ảnh lên hình cộng hưởng từ (SISCOM), để cho kết quả chi tiết hơn nữa.
  • Các trắc nghiệm tâm thần kinh. Trong các trắc nghiệm này, bác sĩ sẽ kiểm tra khả năng suy nghĩ, trí nhớ và ngôn ngữ của bạn. Kết quả có thể sẽ giúp xác định vùng não bị ảnh hưởng.

Điều trị bệnh động kinh thế nào?

Thông thường bác sĩ sẽ bắt đầu điều trị động kinh bằng thuốc. Nếu thuốc không kiểm soát được bệnh thì bác sĩ có thể sẽ đề nghị phẫu thuật hay các phương pháp khác.

Thuốc

Hầu hết bệnh nhân động kinh có thể hết cơn chỉ với một loại thuốc, gọi là các thuốc chống động kinh. Một số khác có thể chỉ giảm số lần và cường độ cơn động kinh khi uống thuốc. Bác sĩ sẽ cho biết thời điểm an toàn để ngừng uống thuốc.
Hơn nửa số trẻ bị động kinh sau một thời gian không biểu hiện triệu chứng có thể ngừng thuốc và sống cả đời không bị lại. Nhiều người lớn cũng có thể ngừng thuốc sau một đến hai năm không lên cơn.
Tuy nhiên tìm đúng thuốc và liều là khá phức tạp. Bác sĩ sẽ phải đánh giá sức khỏe của bạn, tần số cơn, tuổi và các vấn đề khác khi chọn thuốc. Bác sĩ cũng sẽ phải kiểm qua tất cả thuốc bạn đang dùng để đảm bảo không có tương tác thuốc.
Thông thường, bác sĩ sẽ kê cho bạn chỉ một loại thuốc với liều khá thấp và tăng liều dần cho đến khi động kinh được kiểm soát tốt.
Các thuốc chống động kinh có thể có các tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ nhẹ có thể gặp:
  • Mệt mỏi
  • Chóng mặt
  • Lên cân
  • Giảm mật độ xương (gây nên loãng xương)
  • Nổi mề đay
  • Mất phối hợp vận động
  • Nói khó
  • Các vấn đề về trí nhớ và tư duy.
Các tác dụng phụ nặng hơn nhưng hiếm gặp gồm:
  • Trầm cảm
  • Ý định và hành vi tự tử
  • Nổi mề đay nặng
  • Phản ứng viêm ở một số cơ quan, như gan.
Để việc điều trị thuốc có hiệu quả nhất, bạn hãy:
  • Dùng thuốc đúng theo toa đã kê.
  • Luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi đổi sang các thương hiệu thuốc nhượng quyền (generic) khác hay khi uống kèm với các loại thuốc hoặc thảo dược khác.
  • Không bao giờ ngừng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ.
  • Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn thấy sự xuất hiện hay tăng cảm giác trầm cảm, ý định tự tử hoặc những thay đổi bất thường trong cảm xúc và hành vi của mình.
  • Báo cho bác sĩ nếu bạn có chứng đau nửa đầu (migraine). Bác sĩ có thể chọn trong các thuốc chống động kinh loại thuốc có thể để vừa trị động kinh vừa ngừa đau nửa đầu. Việc này cũng giúp tránh tương tác thuốc khi điều trị đau đầu.
Có ít nhất phân nửa số bệnh nhân mới được chẩn đoán động kinh sẽ hết cơn với loại thuốc đầu tiên. Nếu thuốc chống động kinh không cho được kết quả như mong muốn, bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật hay các liệu pháp khác. Bạn cần tái khám đều đặn để bác sĩ đánh giá bệnh và thuốc.

Phẫu thuật

Điều trị phẫu thuật thường được chỉ định khi cơn động kinh xuất phát từ một vùng nhỏ, được xác định rõ ràng trên não và không có ảnh hưởng đến các chức năng thiết yếu như nói, ngôn ngữ, vận động, nhìn hoặc nghe.
Trong ca phẫu thuât, bác sĩ sẽ cắt bỏ phần não gây ra động kinh. Nếu ổ động kinh xuất phát từ vùng não điều khiển vận động, lời nói hay các chức năng khác, bác sĩ có thể để bạn tỉnh trong một phần của ca mổ nhờ đó theo dõi diễn biến của bạn và hỏi bạn trong suốt quá trình đó.
Nếu động kinh xuất phát từ phần não không thể cắt bỏ được thì bác sĩ có thể đề xuất một kỹ thuật mổ khác, trong đó bác sĩ sẽ cắt một số đường nhỏ trong não (cắt nhiều nơi dưới vỏ não). Những đường cắt này được vạch ra để ngăn hoạt động động kinh lan sang các phần khác của não.
Sau khi ca mổ thành công, mặc dù nhiều người vẫn phải tiếp tục dùng thuốc để ngừa cơn động kinh, bệnh nhân có thể sẽ uống ít thuốc hơn hay liều thấp hơn.
Trong một số ít trường hợp, phẫu thuật điều trị động kinh có thể gây những biến chứng như thay đổi vĩnh viễn khả năng tư duy. Hãy trao đổi kỹ với bác sĩ về kinh nghiệm của ông, tỷ lệ thành công và biến chứng cho loại phẫu thuật mình đang định thực hiện.

Các liệu pháp khác

  • Kích thích thần kinh lang thang (thần kinh X). Trong kỹ thuật kích thích thần kinh lang thang, bác sĩ cấy một thiết bị gọi là máy kích thích thần kinh lang thang vào dưới da ở vùng ngực, tương tự như máy tạo nhịp tim. Dây dẫn từ máy kích thích sẽ nối vào thần kinh lang thang ở vùng cổ.
    • Thiết bị chạy bằng pin này sẽ gửi những xung điện qua thần kinh lanh thang đến não. Người ta không rõ bằng cách nào mà cách này ức chế được động kinh, nhưng máy có thể giảm cơn động kinh từ 20% đến 40%.
    • Hầu hết bệnh nhân vẫn cần dùng thuốc chống động kinh, mặc dù một số có thể giảm liều. Bạn có thể bị tác dụng phụ từ việc kích thích thần kinh lang thang, như đau họng, khàn tiếng, khó thở hay ho.
  • Ch ế độ ăn kiêng ketogenic (hay ch ế độ ăn ít tinh bột). Một số trường hợp trẻ em động kinh có thể giảm cơn co giật bằng cách tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn nhiều mỡ và ít tinh bột. Với chế độ ăn kiêng này, cơ thể chuyển hoá mỡ thay vì tinh bột để sinh năng lượng. Sau một vài năm, một số trẻ có thể ngừng chế độ ăn này mà vẫn không tái phát. Hãy hỏi thêm bác sĩ nếu bạn và con bạn định thử chế độ ăn kiêng ketogenic. Điều quan trọng là đảm bảo con bạn không bị suy dinh dưỡng khi ăn kiêng.
    • Những hệ quả phụ của chế độ ăn ketogenic có thể gặp là mất nước, táo bón, chậm phát triển vì thiếu dinh dưỡng, và tích lũy acid uric trong máu có thể gây sỏi thận. Những tác dụng phụ này sẽ ít xảy ra nếu chế độ ăn được thực hành đúng và được bác sĩ theo dõi.

Những liệu pháp tiềm năng trong tương lai

Các nhà nguyên cứu đang nghiên cứu việc kích thích não như là một liệu pháp tiềm năng trong điều trị động kinh. Trong liệu pháp này, bác sĩ cấy các điện cực vào một vùng đặc biệt của não. Các điện cực nối với máy phát đặt ở ngực hay sọ qua đó truyền xung điện vào não và có thể giúp giảm động kinh.
Các nhà nghiên cứu cũng đang tìm hiểu khả năng ứng dụng xạ phẫu lập thể (stereotactic radiosurgery) cho một số thể động kinh. Trong phương pháp này, bác sĩ hướng tia xạ vào vùng não cụ thể gây ra động kinh.

Biên dịch - Hiệu đính: Nguồn: Y học cộng đồng

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 18-09-2018

    Xơ gan là bệnh mạn tính, tổn thương nặng lan tỏa ở các thùy gan tạo ra mô xơ, cấu trúc các tiểu thùy và mạch máu của gan bị hủy hoại không hồi phục. Gan bị xơ chai bởi 3 quá trình xảy ra đồng thời hay nối tiếp nhau: hoại tử nhu mô gan; tăng sinh mô xơ;

  • 18-09-2018

    Màng não là các lớp màng bao bọc xung quanh và khép kín não trong hộp sọ cũng như bao bọc tủy sống trong ống sống. Cột sống là tên được đặt cho xương sống, ống sống là khoảng không gian trong xương sống để bao bọc và bảo vệ tủy sống.

  • 28-05-2018
    Nhóm cơ cổ trẻ còn rất yếu và không đủ sức nâng đỡ đầu vốn có kích thước tương đối lớn hơn. Rung lắc mạnh làm đầu trẻ di chuyển thô bạo từ trước ra sau, gây tổn thương não nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Lực này sẽ tăng lên nếu sự rung lắc bị gián
  • 17-10-2018

    Nữ hóa tuyến vú là sự phì đại mô vú ở nam giới. Dấu hiệu ban đầu là một khối mô đàn hồi hoặc khá rắn dưới hai đầu núm vú và sau đó lan rộng ra ngoài vùng vú. Phần mô phình to không phải là mô mỡ mà là mô các tuyến. 50% số trường hợp, sự phình to xảy

  • 28-05-2018
    Viêm họng do liên cầu có thể xảy ra đối với mọi người, nhưng gặp nhiều hơn ở trẻ em 6-12 tuổi. Bệnh có thể gây ra các biến chứng nặng như thấp khớp, tổn thương các van tim.
  • 28-05-2018
    Đau thắt ngực là gì? Cơn đau thắt ngực là tình trạng khó chịu ở ngực, xảy ra khi sự cung cấp máu có chứa ôxy đến một vùng nào đó của cơ tim giảm đi. Trong hầu hết các trường hợp, sự thiếu cung cấp máu vì hẹp động mạch vành do xơ hóa động mạch. Cơn đau