Tìm hiểu Viêm VA
Bình thường khối V.A phát triển đến 6 - 7 tuổi thì teo hết, cá biệt có thể thấy ở người trưởng thành.
Tỷ lệ viêm V.A ở nước ta chiếm khoảng 30% trẻ em, lứa tuổi nhiều nhất là 2 - 5 tuổi.
Viêm V.A cấp tính: Là viêm nhiễm cấp tính, xuất tiết hoặc có mủ ở amiđan de Lushka ngay từ nhỏ, cũng có thể gặp ở trẻ lớn và người lớn (nhưng rất hiếm).
Viêm V.A mạn tính: Nói có V.A có nghĩa là V.A to hoặc viêm. Viêm V.A mạn tính là tình trạng V.A quá phát hoặc xơ hoá sau viêm nhiễm cấp tính nhiều lần.
Triệu chứng viêm VA
Viêm V.A cấp tính
Toàn thân: Ở trẻ em, bắt đầu đột ngột, sốt cao 40 - 41oC, thường kèm theo những hiện tượng phản ứng dữ dội như: co thắt thanh môn, co giật. Ở trẻ lớn hơn cũng có thể bắt đầu đột ngột sốt cao, kèm theo thanh quản co thắt, đau tai và có khi có phản ứng màng não nhưng diễn biến nhẹ hơn ở trẻ nhỏ.
Cơ năng: Trẻ ngạt mũi, có thể ngạt mũi hoàn toàn phải thở bằng miệng, thở nhanh, nhịp không đều, bỏ ăn, bỏ bú. Trẻ lớn hơn không bị ngạt mũi hoàn toàn nhưng thở ngáy, nhất là về đêm, tiếng nói có giọng mũi kín. Ở người lớn nếu có còn bị viêm họng sau lưỡi gà, ù tai, nghe kém.
Viêm V.A mạn tính
Xuất hiện từ ở trẻ từ 18 tháng tuổi đến 6 - 7 tuổi.
Toàn thân: Thường hay sốt vặt, em bé phát triển chậm so với lứa tuổi, kém nhanh nhẹn, ăn uống kém, người gầy, da xanh. Trẻ đãng trí kém tập trung tư tưởng thường do tai hơi nghễnh ngãng và não thiếu oxy do thiếu thở mạn tính, thường học kém.
Cơ năng:
- Ngạt tắc mũi: lúc đầu ngạt ít sau ngạt nhiều tăng dần. Trẻ thường xuyên há mồm để thở, nói giọng mũi kín.
- Mũi thường bị viêm, tiết nhầy và chảy mũi thò lò ra cửa mũi trước.
- Ho khan.
- Ngủ không yên giấc, ngáy to, giật mình.
- Tai nghe kém hay bị viêm.
Nguyên nhân viêm VA
- Vi-rút: Adenovirus, Myxovirus, Rhinovirus...
- Vi khuẩn: Tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A, Haemophilus Influenzae...
Biến chứng viêm VA
- Viêm thanh khí phế quản: V.A có thể gây nên những cơn khó thở đột ngột, dữ dội về đêm và kèm theo cơn hen xuất hiện mau hơn và nặng hơn.
- Viêm tai giữa: vi khuẩn theo vòi Eustachi vào hòm nhĩ.
- Viêm đường tiêu hoá: đau bụng đi ngoài ra nhầy, nước.
- Viêm hạch gây áp xe như hạch Gillette: đó là áp-xe thành sau họng ở hài nhi.
- Thấp khớp cấp.
- Viêm cầu thận cấp.
- Viêm ổ mắt: viêm màng tiếp hợp, viêm mi mắt, chảy nước mắt.
- Ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể: cơ thể bị biến dạng, lồng ngực bị dẹp và hẹp bề ngang, lưng cong hoặc gù, bụng ỏng đít teo. Luôn mệt mỏi, lười biếng, buồn ngủ, kém thông minh, nguyên nhân do nghe kém và thở kém nên cơ thể không bình thường.
Điều trị viêm VA
Điều trị viêm V.A cấp tính
Điều trị như viêm mũi cấp tính thông thường bằng hút mũi, rỏ mũi để bệnh nhân dễ thở và thuốc sát trùng nhẹ (Ephedrin 1%, Argyron 1%) dùng cho trẻ nhỏ.
Khí dung mũi: corticoid và kháng sinh.
Kháng sinh toàn thân: dùng cho những trường hợp nặng và có biến chứng.
Nâng đỡ cơ thể.
Những trường hợp viêm cấp tính kéo dài, thầy thuốc phải sờ vòm để giải phóng mủ tụ lại trong tổ chức V.A hoặc nạo V.A 'nóng' với điều kiện cho kháng sinh liều cao trước và sau khi điều trị, nhưng rất hãn hữu.
Điều trị viêm V.A mạn tính
Nạo V.A hiện nay rất phổ biến, nhưng khi nào nạo và không nạo V.A cần phải thực hiện theo đúng chỉ định và chống chỉ định.
(Nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)
- 28-05-2018 -