Ung thư thực quản

Ung thư thực quản là một ung thư của đường tiêu hóa, thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là ở người có hút thuốc lá, nghiện rượu... Bệnh nhân bị ung thư thực quản thường đến khám muộn, gây khó khăn trong điều trị. Ung thư thực quản có thể xuất phát

Ung thư thực quản là gì?

- Ung thư thực quản là một ung thư của đường tiêu hóa, thường gặp ở người cao tuổi, đặc biệt là ở người có hút thuốc lá, nghiện rượu... Bệnh nhân bị ung thư thực quản thường đến khám muộn, gây khó khăn trong điều trị.
Ung thư thực quản có thể xuất phát từ thực quản hoặc lan từ một số ung thư cơ quan kế cận như thanh quản, hạ họng, khí quản, tuyến giáp.
Tại Việt Nam, ung thư thực quản tương đối hiếm gặp, thường đến khám muộn, điều trị khó khăn. Tỷ lệ mắc ung thư thực quản tăng dần theo tuổi. Bệnh gặp nhiều ở người > 50 tuổi và hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi.

Triệu chứng ung thư thực quản

Triệu chứng ung thư thực quản

- Nuốt khó là triệu chứng thường gặp nhất. Lúc đầu chỉ xuất hiện khi ăn thức ăn đặc, cảm giác vướng ở sau ức nhưng không đau. Sau đó khó nuốt với cả thức ăn lỏng như cháo, phở... Khó nuốt diễn biến một cách liên tục, càng ngày càng tăng dần và đến khi khối u lan rộng thì nuốt nước cũng thấy khó và đau.
- Cùng với triệu chứng nuốt khó, người bệnh có thể có cảm giác vướng, tức nặng, đau âm ỉ đè nén sau xương ức... (tùy theo sự phát triển của khối u) hay khó thở, khàn giọng, ho khan, khạc đờm; đau thượng vị, buồn nôn, nôn, nấc. Trong những trường hợp có nôn triệu chứng này xuất hiện khá sớm nhất là khi ung thư ở cao. Nếu ung thư ở đoạn thấp của thực quản thì triệu chứng nôn xuất hiện muộn. Ngoài ra bệnh nhân thấy chảy nhiều nước bọt.
 

Nguyên nhân gây ung thư thực quản

Nguyên nhân gây ung thư thực quản

Cho đến nay người ta vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ung thư thực quản

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản

1. Nghiện rượu, hút thuốc lá và chế độ ăn uống ít vitamin: nghiện rượu và thuốc lá là tác nhân hàng đầu. Ngoài ra, thường xuyên ăn, uống thực phẩm và nước uống có nhiều nitrit và nitrat (là nguồn sinh ra nitrosamin-chất gây ung thư) hoặc chế độ ăn ít rau xanh, hoa quả, ít chất xơ hoặc thói quen ăn uống đồ nóng và các chất gây cọ sát niêm mạc thực quản...
Nghiên cứu của Viện Ung thư Sloan - Kettering (Mỹ) cho thấy, ung thư thực quản đoạn 2/3 trên thường gặp ở những người uống nhiều rượu. Nếu uống rượu kèm theo hút thuốc lá và ít ăn rau xanh, trái cây thì nguy cơ càng tăng cao. Ung thư thực quản đoạn 1/3 dưới, thường gặp ở những người thừa cân, béo phì và hút thuốc lá. Nguy cơ này cũng sẽ tăng cao nếu những người này ăn ít hoa quả, rau xanh kèm hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản.
2. Một số tổn thương của thực quản: sẹo bỏng thực quản, viêm thực quản do trào ngược dạ dày-thực quản, bệnh co thắt tâm vị, lạc chỗ niêm mạc dạ dày vào thực quản hay những người thừa cân, béo phì...
3. Các yếu tố nhiễm khuẩn: vệ sinh răng miệng kém, sâu răng, nhiễm nấm (Geotrichum Candidum, Fusarium)...
4. Yếu tố về tuổi và giới: Ung thư thực quản có liên quan nhiều đến giới và tuổi tác, thường gặp ở người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) mà hiếm gặp ở người dưới 50 tuổi. Trong đó nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn, chiếm tới 80% số bệnh nhân bị ung thư thực quản.
 

Chẩn đoán ung thư thực quản

Chẩn đoán ung thư thực quản

1. Chẩn đoán xác định bệnh
1. 1. Triệu chứng lâm sàng: Nuốt nghẹn, nuốt khó.
1.2. Triệu chứng cận lâm sàng:
- Chụp thực quản cản quang:
Chụp thực quản có uống thuốc cản quang rất cần thiết. Hình ảnh Xquang có thể thấy u lồi vào lòng thực quản, nhiễm cứng thành thực quản, ổ loét. Đoạn thực quản trên u có thể bị giãn to, lệch trục so với trục của thực quản bình thường. Chụp thực quản cho phép nhận định được tổn thương vị trí khối u ở 1/3 trên, giữa hay dưới. Phim thực quản còn có ích khi chuẩn bị soi thực quản, tránh biến chứng khi soi.
Bên cạnh hình ảnh thực quản, phim chụp còn cho phép phát hiện di căn phổi, hình ảnh viêm phế quản phổi, rò thực quản - khí phế quản.
Chụp cắt lớp vi tính (CT): Hình ảnh Xquang thực quản chỉ cho thấy các biến dạng trong lòng thực quản, sự lệch trục và vị trí tổn thương nhưng khó đánh giá sự lan rộng ra ngoài của khối u. Chụp CT giúp đánh giá mức độ lan rộng của u ở thành thực quản và sự xâm lấn vào tổ chức xung quanh thực quản và trung thất, đánh giá khả năng có cắt bỏ được thực quản hay không CT còn phát hiện hạch to, có giá trị xếp loại giai đoạn bệnh.
- Nội soi sinh thiết u: Nội soi thực quản nhằm đánh giá kích thước u, mức lan của u trong lòng thực quản, vị trí u …. Sinh thiết tổn thương để chẩn đoán giải phẫu bệnh, phân loại ung thư.
* Lưu ý: sinh thiết có thể gặp âm tính giả do ung thư hoại tử nhiều, lấy bệnh phẩm là mô hoại tử. Nhằm tránh nhầm lẫn này cần sinh thiết nhiều mảnh, ở rìa tổn thương. Người soi phải quan sát đại thể bệnh phẩm, phân biệt mô u, mô hoại tử, mô lành để quyết định chọn mẫu sinh thiết đúng.
2. Chẩn đoán phân biệt
Ung thư thực quản cần được chẩn đoán phân biệt với một số bệnh không phải khối u nhưng gây nuốt nghẹn: Túi thừa thực quản, co thắt tâm vị, nuốt nghẹn do rối loạn tâm thần, viêm hẹp thực quản do bệnh trào ngược dạ dày - thực quản, sẹo hẹp thực quản do uống nhầm axít, xút, nuốt mật nóng. Hỏi quá trình bệnh, tuổi, tính chất và tiến triển của nuốt nghẹn, chụp phim thực quản có thể phân biệt được.
Một số bệnh khối u như u vùng cổ và trung thất đè vào thực quản, ung thư tâm phình vị dạ dày cũng gây nuốt nghẹn. Ngoài ra, có thể gặp tình trạng ung thư nhiều ổ vùng mũi họng, phế quản phối hợp đồng thời với ung thư thực quản nên cần nội soi mũi họng, khí phế quản một cách có hệ thống trong quá trình chẩn đoán.
3. Chẩn đoán giai đoạn: Chẩn đoán giai đoạn bệnh của ung thư thực quản dựa vào phân loại khối u (T), hạch khu vực (N), di căn xa (M) của Uỷ ban chống Ung thư quốc tế (UICC) năm 1997, cập nhật năm 2005.
 

Điều trị ung thư thực quản

Điều trị ung thư thực quản

Ung thư thực quản cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tùy theo các giai đoạn tiến triến của bệnh, tùy vị trí u, mức độ xâm lấn u và di căn hạch mà thày thuốc có thể lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp như: phẫu thuật, chiếu xạ, hóa chất... Trong đó phẫu thuật là biện pháp điều trị chính, có thể phẫu thuật kết hợp với điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ. Ngoài ra, cần nâng đỡ cơ thể bằng các biện pháp nuôi dưỡng phù hợp, điều trị triệu chứng, làm giảm các phản ứng phụ do điều trị bằng hóa chất và tia xạ.
 

Phòng ngừa bệnh ung thư thực quản

Phòng ngừa bệnh ung thư thực quản

Để phòng bệnh cần tránh các yếu tố nguy cơ như không nên hút thuốc lá, giảm uống rượu, tránh các thực phẩm có hại, kiểm soát và phòng ngừa các bệnh lý ở thực quản. Bên cạnh đó là tăng cường các yếu tố bảo vệ: ăn nhiều hoa quả, rau xanh và các chất xơ, bổ sung các vitamin và yếu tố vi lượng cần thiết đặc biệt là vitamin A, B2, C, E, selen...
 

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Vi-rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) xâm nhập vào dòng máu thông qua một vài chất dịch của cơ thể, thường là máu hoặc tinh dịch. Khi đã vào được trong máu, vi-rút xâm lấn và giết chết bạch cầu của hệ miễn dịch (còn gọi là tế bào CD4). Khi các tế bào
  • 26-03-2019

    Khoảng 2-3 ngày sau sinh, vài phụ nữ bắt đầu cảm thấy lo âu, buồn bã. Họ dễ dàng nổi giận với đứa con mới sinh, chồng, và những đứa con khác. Họ còn có thể:

  • 28-05-2018
    Ở vùng cổ tay có 8 xương nhỏ, gọi là xương cổ tay. Một dây chằng ngang cổ tay (còn gọi là mạc giữ gân gấp) nằm trên phía trước cổ tay. Ống cổ tay là khoảng không gian giữa dây chằng này và các xương cổ tay. Các gân gấp ngón của cơ vùng cẳng tay đi qua
  • 28-05-2018
    U nhầy nhĩ, hay còn gọi là u nhầy nhĩ trái, là khối u lành tính xuất hiện ở màng trong của tim. 90% các u nhầy nhĩ xuất hiện tại tâm nhĩ trái và trên vách liên nhĩ (phần vách ngăn 2 phần của quả tim).
  • 28-05-2018
    Đau thắt ngực là gì? Cơn đau thắt ngực là tình trạng khó chịu ở ngực, xảy ra khi sự cung cấp máu có chứa ôxy đến một vùng nào đó của cơ tim giảm đi. Trong hầu hết các trường hợp, sự thiếu cung cấp máu vì hẹp động mạch vành do xơ hóa động mạch. Cơn đau
  • 17-10-2018

    Bệnh Gout, dân gian còn gọi là bệnh thống phong, là một bệnh khớp sinh ra do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, dẫn đến tăng acid uric máu. Khi acid uric máu tăng đến một mức nào đó (mức độ này thay đổi ở từng cá thể), chúng sẽ bị bão hòa ở dịch ngoài