Hẹp môn vị

Hẹp môn vị nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nước và điện giải, mất nhiều natri, kali và clo trong máu gây nên tăng dự trữ kiềm gọi là tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa. Điều trị hẹp môn vị chủ yếu là điều trị ngoại khoa,

Tổng quan hẹp môn vị

Hẹp môn vị nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nước và điện giải, mất nhiều natri, kali và clo trong máu gây nên tăng dự trữ kiềm gọi là tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa.
Điều trị hẹp môn vị chủ yếu là điều trị ngoại khoa, đây là cấp cứu trì hoãn; trước khi mổ, phải nâng cao thể trạng, bồi phụ nước và điện giải cho bệnh nhân.

Triệu chứng hẹp môn vị

Triệu chứng hẹp môn vị

Tùy theo mức độ hẹp ít hay nhiều mà có các triệu chứng tương ứng.
  • Ở giai đoạn sớm, lưu thông chưa bị tắc hoàn toàn mà chỉ bị cản trở, có các dấu hiệu: chóng no, nôn và sụt cân. Đầy hoặc nặng vùng thượng vị sau các bữa ăn, về sau bị nôn sau khi ăn một vài giờ, nôn ra thức ăn.
    • Đau vùng trên rốn, đau dội lên sau bữa ăn, nếu nôn ra được thì bớt đau. Nôn ngay sau bữa ăn, nôn ra thức ăn vừa ăn xong. Khi đó chụp Xquang sẽ thấy: dịch đọng trong dạ dày qua đêm nhiều hơn bình thường; dạ dày co bóp nhiều và mạnh, nhất là ở vùng hang vị.
  • Giai đoạn muộn, lưu thông qua môn vị bị ngưng trệ hoàn toàn, các triệu chứng nặng hơn gồm: đau liên tục và luôn có cảm giác trướng bụng. Nôn ra thức ăn của ngày hôm trước, nôn được thì dễ chịu, nôn ra nước ứ đọng của dạ dày màu xanh đen, có khi bệnh nhân phải móc họng để nôn.
    • Lúc này thầy thuốc khám thấy: dạ dày giảm nhu động do giảm trương lực; lắc bụng nghe thấy tiếng óc ách khi đói là do dịch ứ đọng. Vùng bụng dưới rốn lõm lòng thuyền do không có thức ăn chuyển xuống. Bệnh nhân suy sụp rõ rệt: mất nước, mất muối, người gầy yếu, mắt trũng, da khô nhăn nheo.
    • Chiếu và chụp Xquang thấy: nhiều dịch trong dạ dày, dạ dày không còn nhu động hay chỉ co bóp yếu; dạ dày giãn to, có khi sa xuống tận đáy chậu. Phần lớn bệnh nhân hút dạ dày có khối lượng lớn dịch (trên 200ml), mùi hôi.
Hẹp môn vị cần phân biệt với một số bệnh như: giãn thực quản, bệnh này khi chụp Xquang thấy thực quản giãn to. Liệt dạ dày: Thường do yếu tố thần kinh, dạ dày mất trương lực ì ra, không có nhu động. Tuy nhiên, các triệu chứng này không có thường xuyên và có thể tự hồi phục hoàn toàn.

Nguyên nhân hẹp môn vị

Nguyên nhân hẹp môn vị

Bệnh dạ dày tá tràng

  • Là nguyên nhân hay gặp nhất, vị trí loét hay gây hẹp là môn vị, bờ cong bé gần môn vị.
  • Hẹp còn do tác dụng phối hợp hiện tượng viêm nhiễm tại ổ loét, gây phù nề niêm mạc dẫn đến chít hẹp lòng tá tràng.

Ung thư hang vị

  • Loét hoặc khối u sùi, cùng với thành dạ dày bị thâm nhiễm cộm lên làm hẹp lòng hang vị. Tình trạng hẹp diễn ra từ từ, tăng dần theo sự phát triển của khối ung thư.

Nguyên nhân khác

  • Ở dạ dày:
    • Polyp ở môn vị hay gần môn vị tụt xuống.
    • Sa tụt niêm mạc dạ dày qua lỗ môn vị.
    • Hẹp phì đại môn vị ở ngời lớn.
    • Hẹp trong bệnh Lympho hạt.
    • Loét do lao, do giang mai.
    • Sẹo bỏng.
  • Bệnh ngoài dạ dày
    • U đầu tụy, ung thư đầu tụy…

Các yếu tố nguy cơ gây hẹp môn vị

Các yếu tố nguy cơ gây hẹp môn vị

Những người bị một trong các bệnh sau đây dễ bị hẹp môn vị:
  • Hay gặp nhất là loét dạ dày tá tràng, đặc biệt là vết loét ở bờ cong nhỏ gần môn vị.
  • Hẹp môn vị còn do sự viêm nhiễm tại ổ loét phối hợp với tình trạng phù nề niêm mạc dẫn đến chít hẹp lòng tá tràng, môn vị.
  • Các trường hợp ít gặp hơn gồm: ung thư hang vị dạ dày, loét hoặc khối u sùi, cùng với thành dạ dày bị thâm nhiễm cộm lên làm hẹp lòng hang vị gây hẹp môn vị. Trường hợp này, hẹp môn vị diễn ra từ từ, ngày càng hẹp dần theo sự phát triển của khối ung thư. Polip ở môn vị hay gần môn vị tụt xuống lòng môn vị gây hẹp.
  • Niêm mạc dạ dày bị sa tụt xuống môn vị. Phì đại môn vị ở người lớn. Các bệnh: lao, giang mai gây loét hẹp môn vị; u đầu tụy, ung thư đầu tụy đè vào gây hẹp môn vị.

Chẩn đoán chứng hẹp môn vị

Chẩn đoán chứng hẹp môn vị

Chẩn đoán xác định: Dựa vào triệu chứng

  • Cơ năng: Đau bụng, nôn thức ăn mới, phải móc họng để nôn cho dễ chịu.
  • Thực thể: Dấu hiệu Bouveret và lắc óc ách lúc đói.
  • X-quang: Dạ dày giãn to, xa xuống mào chậu, sau 6 giờ vẫn đọng Barit ở dạ dày.

Chẩn đoán phân biệt

  • Bệnh giãn to thực quản: X-quang có cản quang thấy thực quản giãn to.
  • Liệt dạ dày: Do yếu tố thần kinh, dạ dày mất trương lực ì ra. Các triệu chứng xuất hiện không thường xuyên và có thể tự hồi phục hoàn toàn.

Điều trị chứng hẹp môn vị

Điều trị chứng hẹp môn vị

Điều trị phẫu thuật là tuyệt đối, nhưng phải chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
  • Rửa dạ dày, hút dịch dạ dày liên tục hoặc cách quãng.
  • Truyền dịch: theo điện giải đồ để bù dịch điện giải.
  • Cug cấp năng lượng bằng truyền huyết thanh ngọt.
  • Bổ sung đạm và máu nếu cần.
Điều trị phẫu thuật
Mục đích của phẫu thuật là giải quyết tình trạng hẹp đồng thời chữa triệt căn.
  • Đối với ung thư dạ dày
Có thể cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt bán phần dạ dày tùy theo vị trí kích thước giai đoạn khối u và toàn trạng của bệnh nhân. Trường hợp không cắt được do bệnh nhân đến muộn, tuổi cao thể trạng quá yếu thì có thể nối vị tràng để lập lại lưu thông tiêu hóa cho bệnh nhân.
  • Đối với loét dạ dày tá tràng mãn tính
    • Loét dạ dày: Cắt 2/3 dạ dày.
    • Loét tá tràng: Cắt 2/3 dạ dày.
    • Cắt dây thần kinh X siêu chọn lọc cùng với mở rộng môn vị, hoặc cắt dây X kết hợp nối vị tràng.
    • Nối vị tràng đơn thuần : Áp dụng cho bệnh nhân tuổi cao, quá yếu, tuổi cao, đang bị các bệnh mạn tính như suy tim, lao, hen…

Phòng ngừa chứng hẹp môn vị

Phòng ngừa chứng hẹp môn vị

  • Loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân gây hẹp môn vị nhiều nhất, bởi vậy chúng ta cần phòng tránh căn bệnh này bằng cách: ăn uống điều độ, luôn thực hiện ăn chậm, nhai kỹ.
  • Không bao giờ ăn nhiều các thức ăn có vị chua dễ gây viêm loét dạ dày như dưa muối, cà muối, dấm, mẻ, sấu, me, khế, chanh…
  • Bỏ hẳn hoặc hạn chế hút thuốc, uống rượu, không uống nước chè đặc, cà phê đặc, vì các chất này dễ gây viêm loét dạ dày.
  • Không nên làm việc nặng ngay sau khi ăn.
  • Tránh mọi căng thẳng tinh thần như tức giận, ghen tuông, đố kị... vì đó cũng là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.
  • Thực hiện khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các căn bệnh: ung thư dạ dày, polyp dạ dày, phì đại môn vị, lao, giang mai, u đầu tụy, ung thư đầu tụy... để loại bỏ các nguyên nhân gây hẹp môn vị.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Vỡ tử cung là một trong 5 tai biến sản khoa đe doạ đến tính mạng cả mẹ lẫn thai nhi. Thông thường, khi đã tử cung đã vỡ, thai nhi sẽ chết và nếu không được sử trí kịp thời thai phụ có khi cũng bị tử vong. Trước khi vỡ tử cung có một giai đoạn doạ vỡ
  • 28-05-2018
    Viêm màng ngoài tim là bệnh lý trong đó màng ngoài tim bị viêm và sưng. Màng ngoài tim là lớp bao sợi mỏng bao bọc quanh trái tim. Lớp sợi mỏng này như một tấm màng giữ tim cố định trong lồng ngực và bôi trơn cho tim. Viêm màng ngoài tim có thể cấp tính
  • 28-05-2018
    Khi ra đời, tuyến tiền liệt của các bé trai có kích thước bằng hạt đậu. Tuyến tiền liệt to lên chút ít trong suốt thời thơ ấu và sau đó lớn vọt lên ở tuổi dậy thì. Đến năm 25 tuổi, tuyến tiền liệt phát triển đầy đủ và có kích cỡ bằng một quả óc chó.
  • 28-05-2018
    Rối loạn cảm xúc lưỡng cực là một rối loạn cảm xúc mạn tính, đặc trưng bởi các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ xen kẽ hay đi kèm với các giai đoạn trầm cảm. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực gặp với tỷ lệ 1,5-2,5% dân số, thường khởi phát ở
  • 28-05-2018
    Là tình trạng viêm vú chủ yếu do nhiễm khuẩn, thường hay xảy ra trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt trong 6 tuần đầu sau sinh.
  • 28-05-2018
    Ung thư vòm mũi họng (còn gọi là ung thư vòm , nasopharyngeal carcinoma) là ung thư ở mũi hầu, nằm phía cửa mũi sau và vòm họng. Trong đó, vòm họng là một khoang rỗng hình hộp, nằm ở phần trên của họng, có 5 mặt: thành trên – sau tiếp giáp với nền sọ,