Nhiễm giun kim

Bệnh giun kim là bệnh do một loại ký sinh trùng nhỏ như cái kim gây ra, lây truyền chủ yếu qua đường ăn uống. Tất cả mọi người đều có thể nhiễm giun kim, đặc biệt là trẻ em. Khi mắc bệnh, người bệnh thường ngứa ngáy ở vùng hậu môn và bộ phận sinh dục,

Tổng quan về bệnh giun kim

Bệnh giun kim là bệnh do một loại ký sinh trùng nhỏ như cái kim gây ra, lây truyền chủ yếu qua đường ăn uống. Tất cả mọi người đều có thể nhiễm giun kim, đặc biệt là trẻ em. Khi mắc bệnh, người bệnh thường ngứa ngáy ở vùng hậu môn và bộ phận sinh dục, nhất là về ban đêm do giun bò ra hoạt động và đẻ trứng.
Bệnh giun kim có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm cho cả trẻ nhỏ và người lớn vì vậy chúng ta không thể coi thường khi mắc bệnh giun kim

Triệu chứng, biểu hiện bệnh giun kim

Triệu chứng, biểu hiện bệnh giun kim
Triệu chứng, biểu hiện bệnh giun kim

Trên thực tế, nhiều người tuy bị nhiễm giun kim nhưng lại không có triệu chứng gì. Triệu chứng hay gặp và quan trọng nhất là ngứa vùng hậu môn (nhất là về ban đêm). Do giun cái ra rìa hậu môn để đẻ trứng, gây ngứa, có khi gây sưng tấy quanh hậu môn. Bệnh nhân bị mất ngủ, bực dọc, đái dầm và bồn chồn nhất là trẻ em; đi ngoài phân thường nát hoặc lỏng, đôi khi có máu hoặc chất nhầy, cũng có khi tiêu chảy. Trẻ em mắc bệnh thường chán ăn hoặc ăn không tiêu, buồn nôn hoặc nôn, đau bụng âm ỉ, da xanh, có thể bị còi xương, suy dinh dưỡng, chậm lớn. Ban đêm, những lúc ngứa hậu môn, nếu soi đèn có thể thấy giun kim ở quanh hậu môn. Nhiều bệnh nhân do ngứa đã gãi và gây xước da, viêm da quanh hậu môn. Người lớn đôi khi có cảm giác giun bò ở vùng hậu môn. Một số trường hợp giun di trú vào đường sinh dục của phụ nữ hoặc niệu đạo, gây ra viêm âm hộ, âm đạo...

Nguyên nhân gây bệnh giun kim

Nguyên nhân bệnh giun kim
Nguyên nhân gây bệnh giun kim

  • Tên tác nhân: Giun kim (Enterobius vermicularis).
  • Hình thái: Giun kim có mầu trắng sữa, đầu hơi phình và vỏ có khía. Miệng có 3 môi, những môi này có thể thụt vào trong miệng. Giun đực dài khoảng 2-5mm, đuôi cong và có gai sinh dục dài khoảng 70 mm. Giun cái dài 9 - 12 mm, đuôi dài và nhọn, hậu môn của giun kim cái cách mút đuôi khoảng 2 mm.
  • Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:
    • Trứng giun kim phải có thời gian phát triển ở ngoại cảnh mới có khả năng lây nhiễm. Ở nhiệt độ môi trường 30oC, độ ẩm trên 70% và oxy thì sau 6 - 8 giờ trứng đã phát triển thành trứng mang ấu trùng và có khả năng lây nhiễm. Trứng giun kim không phát triển được ở nhiệt độ dưới 20oC và trên 40oC, ở nhiệt độ 60oC trứng giun kim hỏng trong vài phút. Trong nước, trứng giun kim chết sau vài tuần.
    • Trứng giun kim không bị hỏng bởi hoá chất như sublime 0,1%, formalin 10%, xà phòng 2% và bị chết trong trong cresyl 10% sau 5 phút, trong cồn sau 1 giờ 40 phút.

Yếu tố nguy cơ gây bệnh giun kim

Yếu tố nguy cơ gây bệnh giun kim
Yếu tố nguy cơ gây bệnh giun kim

  • Môi trường sống bị ô nhiễm
  • Quản lý và xử lý rác thải không đảm bảo
  • Trẻ nhỏ từ 2-12 tuổi

Điều trị bệnh giun kim

Điều trị bệnh giun kim
Điều trị bệnh giun kim

  • Bệnh nhiễm giun kim, nếu không tái nhiễm, chỉ sau 2 tháng là hết vì giun trưởng thành chỉ sống tối đa 2 tháng, vì vậy khi điều trị, cần chú ý tránh để tái nhiễm và tránh lây hàng loạt.
  • Để điều trị bệnh giun kim, đặc biệt là ở trẻ em, rất cần có sự can thiệp của thầy thuốc để người bệnh được khám và chỉ định dùng thuốc gì, liều lượng và hàm lượng ra sao. Người nhà bệnh nhân không nên tự dùng thuốc vì không biết hết tác dụng chính và tác dụng phụ của thuốc sẽ không có lợi cho người bệnh.

Phòng ngừa bệnh giun kim

Phòng ngừa bệnh giun kim
Phòng ngừa bệnh giun kim

Biện pháp dự phòng

  • Tuyên truyền giáo dục: nâng cao ý thức vệ sinh, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân, đặc biệt là nền nhà, giường chiếu, quần áo của trẻ em.
  • Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mọi người cần rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn cơm.
  • Vệ sinh phòng dịch: Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt như cắt ngắn móng tay, rửa tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, không để trẻ mặc quần hở đũng, rửa hậu môn cho trẻ hàng ngày bằng xà phòng vào các buổi sáng sớm, tránh gãi vùng quanh hậu môn

Biện pháp chống dịch

  • Xử lý môi trường: phát động các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư, xây dựng hệ thống cống rãnh, xử lý nước thải.
  • Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Tẩy giun định kỳ, đặc biệt là trẻ em từ 2-12 tuổi tẩy giun 2 lần/năm cách nhau 4-6 tháng.

(nguồn Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương)

- 28-05-2018 -

Bài viết liên quan

  • 28-05-2018
    Túi thừa Meckel là bệnh bẩm sinh xảy ra khi có túi nhỏ phình ra ngoài thành ruột non. Túi nhỏ này thường dài từ 2,5 đến 5cm. Túi thừa có thể được tạo nên từ mô giống với mô của dạ dày hoặc tụy. Nếu mô này là mô giống với dạ dày, chúng sẽ tạo axit dạ
  • 28-05-2018
    Viêm giác mạc do nấm là một nhiễm trùng giác mạc (mái vòm tròn, trong suốt che mống mắt và đồng tử) gây đau đớn, giảm thị lực, nhạy cảm với ánh sáng và chảy nước mắt hoặc dịch tiết từ mắt của bạn. Do nhiễm từ sử dụng kính áp tròng hoặc chấn thương ở
  • 28-05-2018
    Cứng khớp vai là vai bị cứng, đau và bị giới hạn tầm vận động. Không gian bên trong khớp vai dần nhỏ hơn. Bạn có thể mất vài tháng đến nhiều năm để cải thiện bệnh cứng khớp vai của mình.nCứng khớp vai phát triển theo các giai đoạn:
  • 17-10-2018

    Nấm âm đạo hay còn gọi là viêm âm đạo do nấm. Đây là chứng viêm (sưng, đỏ) ở âm đạo, có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau. Một trong số đó là nhiễm nấm men Candida albicans. Bệnh viêm âm đạo do nấm Candida rất phổ biến. Khoảng 75% phụ nữ trên

  • 28-05-2018
    Ngón tay cò súng, hay ngón tay bật, là bệnh khiến cho ngón tay bị cứng ở một tư thế. Bệnh chủ yếu tác động đến lớp mô xung quanh gân ngón tay gọi là bao gân. Gân là các mô sợi dày gắn cơ với xương. Viêm bao gân làm cho gân không chuyển động một cách
  • 28-05-2018
    Thuốc và chăm sóc bệnh nhân là những biện pháp chủ yếu. Các thuốc hiện hành không thể làm ngăn chặn hay nghịch đảo quá trình bệnh nền tảng, nhưng chúng có thể làm chậm quá trình diễn tiến bệnh hay làm suy giảm các triệu chứng. Các thuốc được khuyến cáo