Chốc lở

Bệnh chốc là một bệnh nhiễm trùng ở da khá phổ biến ở trẻ em. Bệnh rất dễ lây lan, bắt đầu là một nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng, sau đó vỡ ra nhanh chóng, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu.

Chốc lở là gì?

Bệnh chốc là một bệnh nhiễm trùng ở da khá phổ biến, thường do liên cầu hay tụ cầu gây nên hoặc phối hợp cả 2 vi khuẩn này. Bệnh thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn và thường xảy ra nhất vào mùa hè. Vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua vết xây xát, rộp da, vết cắn của côn trùng hoặc những mảng chàm da gây ra.
Bệnh chốc thường là nhiễm trùng nhẹ. Trẻ em bị chốc không đau đớn gì nhiều mà chỉ thỉnh thoảng bị ngứa. Trong vài trường hợp hiếm hoi, vi trùng gây bệnh chốc có thể nhiễm trùng máu và có thể gây ra bệnh thận.
Bệnh chốc rất hay lây và dễ lây từ người này sang người khác khi tiếp xúc với da. Thí dụ, khi có người dùng tay sờ vào chỗ da nổi đỏ và rồi chạm vào người khác thì có thể truyền nhiễm bệnh này. Bệnh chốc cũng có thể truyền nhiễm khi chạm vào đồ vật bị nhiễm vi trùng này. Sau khi bị nhiễm thì có thể mất từ 1 - 10 ngày sau mới nổi đỏ da.

Triệu chứng của chốc lở

Chốc lở
Chốc lở. (Ảnh minh họa)

Chốc lở truyền nhiễm

Là thể bệnh hay gặp nhất, bắt đầu là một nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu. Cuối cùng vảy sẽ bong ra, để lại một vết đỏ mà không gây sẹo. Nốt mụn có thể ngứa nhưng không đau. Trẻ không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở vùng bị bệnh. Và do rất dễ lây nên chỉ cần đụng chạm hoặc gãi vào vết mụn cũng làm cho bệnh lây sang những nơi khác.

Chốc lở dạng phỏng

Chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, gây ra những nốt phỏng nước chứa đầy dịch và không đau, thường ở thân mình, cánh tay và cẳng chân. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng và có thể lâu liền hơn các dạng chốc lở khác.

Mụn mủ

Mụn mủ là thể nặng nhất trong đó nhiễm trùng thâm nhập sâu vào lớp bì. Các dấu hiệu và triệu chứng gồm:

  • Những nốt mụn đau chứa đầy dịch hoặc mủ biến thành vết loét sâu, thường ở cẳng chân và bàn chân.
  • Vảy dày, cứng màu vàng xám trên vết mụn.
  • Sưng hạch ở vùng bị bệnh.
  • Vết loét liền để lại sẹo.

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Đi khám bác sĩ hoặc Gọi thoại - Gọi video vói bác sĩ chuyên khoa Da liễu trên hệ thống khám từ xa Wellcare khi xuất hiện các triệu chứng kể trên để được tư vấn, chẩn đoán và hướng dẫn điều trị chốc lở.

Nguyên nhân gây chốc lở

Hai loại vi khuẩn gây chốc bao gồm Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn) và Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn).
Cả hai loại vi khuẩn có thể sống vô hại trên da cho đến khi xâm nhập thông qua một vết cắt hoặc vết thương khác và gây nhiễm trùng.
Ở người lớn, chốc thường là kết quả của tổn thương da - thường là do bệnh về da khác như viêm da. Trẻ em thường bị lây nhiễm thông qua vết rách da do cạo, cắt hoặc côn trùng cắn, nhưng cũng có thể phát triển chốc mà không phải bất kỳ tổn thương đáng kể cho da.
Người lành có thể tiếp xúc với các vi khuẩn gây chốc qua việc chạm phải các vết loét của một người đã bị nhiễm bệnh hoặc với vật dụng như quần áo, khăn trải giường, khăn và thậm chí cả đồ chơi... Khi đã bị nhiễm bệnh, có thể dễ dàng lây nhiễm sang người khác.
Khi nhiễm vào cơ thể, tụ cầu khuẩn sản sinh ra một loại độc tố là nguyên nhân gây chốc lan rộng cho da gần đó. Các chất độc tấn công một loại protein đóng vai trò giúp các tế bào da liên kết với nhau. Khi protein này bị hư hỏng, vi khuẩn có thể lây lan nhanh chóng.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh chốc lở

 Trẻ em đặc biệt dễ bị nhiễm trùng bởi vì hệ miễn dịch của trẻ vẫn còn đang phát triển. Do tụ cầu khuẩn và vi khuẩn phát triển mạnh ở bất cứ nhóm người nào có tiếp xúc gần gũi, nên chốc lây lan dễ dàng trong các trường học và cơ sở chăm sóc trẻ em.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ chốc bao gồm:

  • Độ tuổi: 2 – 6 tuổi.
  • Tiếp xúc trực tiếp với vải trải giường, áo gối, khăn tắm hoặc quần áo... của người lớn hoặc trẻ em bị chốc.
  • Ở nơi đông người.
  • Thời tiết ấm áp, ẩm, chốc nhiễm trùng phát triển hơn trong mùa hè.
  • Tham gia vào môn thể thao có liên quan đến tiếp xúc da, chẳng hạn như bóng đá hoặc đấu vật.
  • Đang bị viêm da mạn tính, đặc biệt là viêm da dị ứng.
  • Người lớn tuổi, người có bệnh tiểu đường hoặc hệ miễn dịch bị tổn thương, dễ bị mụn mủ ngoài da (một hình thái nặng hơn và nghiêm trọng hơn của chốc).

Điều trị bệnh chốc lở

 Cải thiện sự xuất hiện của các vết loét trên da và hạn chế sự lây lan của nhiễm trùng… Điều trị bệnh chốc lở phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại chốc lở và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. 

Điều trị bao gồm:

  • Các biện pháp vệ sinh. Giữ cho da sạch sẽ có thể giúp chữa lành bệnh nhiễm trùng nhẹ.
  • Kháng sinh. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để bôi lên các vùng bị tổn thương (kháng sinh đặc biệt), chẳng hạn như thuốc mỡ mupirocin (Bactroban) hoặc retapamulin (Altabax).
  • Thuốc kháng sinh đường uống. Thuốc kháng sinh đường uống có thể được chỉ định cho chốc lở lan rộng, ecthyma và các trường hợp nghiêm trọng của chốc lở dễ lây.
  • Các kháng sinh cụ thể phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và bệnh dị ứng đã biết. Hãy chắc chắn để kết thúc toàn bộ liệu trình điều trị của thuốc ngay cả khi đã được chữa lành vết loét. Điều này giúp ngăn ngừa nhiễm trùng tái diễn và làm cho ít có khả năng kháng kháng sinh.

Phòng ngừa bệnh chốc lở

  • Điều trị vết cắt, vết xước, vết côn trùng cắn và vết thương khác ngay lập tức bằng cách rửa các vùng bị ảnh hưởng và bôi thuốc mỡ kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Nếu ai đó trong gia đình bị chốc, sử dụng các biện pháp để giữ cho nhiễm trùng không lây lan sang người khác.
  • Giặt quần áo, đồ vải và khăn của người bị nhiễm bệnh mỗi ngày và không dùng chung với bất cứ ai khác trong gia đình.
  • Mang găng tay khi bôi bất kỳ thuốc mỡ kháng sinh và rửa tay kỹ sau đó.
  • Cắt móng tay ngắn để tránh tổn thương do gãi.
  • Rửa tay thường xuyên.
  • Giữ trẻ ở nhà cho đến khi bác sĩ cho biết trẻ không phải bị mắc truyền nhiễm.

Theo Sức khỏe & Đời sống

- 19-03-2019 -

Bài viết liên quan

  • 17-10-2018

    Xơ cứng bì (scleroderma – “derma” có nghĩa là “da” hay “bì” và “sclero” có nghĩa là “xơ cứng”) là một nhóm các bệnh hiếm gặp liên quan đến sự xơ cứng hoặc siết chặt của da và mô liên kết (mô sợi tạo thành bộ khung nâng đỡ cơ thể).

  • 18-04-2022
    Hội chứng thiểu sản tim trái là một phổ các bệnh tim trong đó các cấu trúc của tim trái (bao gồm van hai lá, tâm thất trái, van động mạch chủ và động mạch chủ) của trẻ kém phát triển.
  • 28-05-2018
    Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b) .Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp. Taylor (1876), Buchwald (1883) rồi Pick (1894) đã mô tả là
  • 28-05-2018
    Sỏi mật, hay còn gọi là sỏi túi mật, là những viên rắn chứa cholesterol và các chất khác hình thành trong túi mật. Sỏi mật có thể chỉ nhỏ bằng hạt cát hoặc lớn như một quả bóng golf và chúng có thể mềm hoặc rắn. Bạn có thể có một hoặc rất nhiều sỏi mật
  • 28-05-2018
    Bệnh Zona là kết quả của sự tái hoạt động của vi-rút herpes zoster. vi-rút này cũng chính là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em. Tổn thương bệnh là những mảng phát ban gây đau mà người ta thường gọi là bệnh Zona (giời leo). Tất cả những ai đã từng
  • 28-05-2018
    Rong kinh là tình trạng xuất huyết quá nhiều trong chu kì kinh nguyệt hoặc kỳ kinh nguyệt kéo dài bất thường (thường là trên 7 ngày). Phụ nữ tiền mãn kinh cũng xuất huyết nhiều hơn bình thường trong kỳ kinh nguyệt của mình nhưng phần lớn không nghiêm